Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3560/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 27 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 3866/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc thành lập Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định;

Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 20/TTr-VNCPTKTXH ngày 15 tháng 9 năm 2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 703/TTr-SNV ngày 21 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3560/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan có liên quan.

- Tên tiếng Anh: Binh Dinh Institute for Social - Economic Development Studies (viết tắt là BISEDS)

- Trụ sở đặt tại: Số 368, Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Điều 2. Viện có chức năng nghiên cứu, tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 3. Viện được tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ có thu phù hợp với nhiệm vụ, năng lực của Viện và phải thực hiện đăng ký hoạt động tư vấn, dịch vụ với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Nghiên cứu, đề xuất định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và thu hút đầu tư của tỉnh trong mối quan hệ với khu vực miền Trung, Tây nguyên và cả nước.

2. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Nghiên cứu những chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh đồng thời tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển kinh tế đối với địa phương.

4. Nghiên cứu dự báo về xu hướng phát triển kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư phục vụ cho quá trình quản lý, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư cũng như đáp ứng những yêu cầu về chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

5. Tổ chức hợp tác nghiên cứu, tư vấn, phản biện, thẩm định và thực hiện các chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học khi được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao.

6. Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình, phát hiện và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của tỉnh về lĩnh vực kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư.

7. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội trong nước, ngoài nước và của tỉnh; xuất bản các ấn phẩm thông tin của Viện theo quy định của pháp luật.

8. Nghiên cứu, xây dựng Đề án nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), thực hiện có hiệu quả chính sách công của tỉnh.

9. Thực hiện tư vấn các vấn đề về kinh tế theo yêu cầu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc xây dựng các dự án đầu tư, dự án tiếp thị, nghiên cứu thị trường, quản trị doanh nghiệp.

10. Tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu.

11. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư; phối hợp tổ chức đào tạo, tham gia đào tạo theo quy định của Nhà nước.

12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của Viện.

13. Quản lý tài chính, tài sản của Viện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn

1. Được tham gia các Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình hành động, Chương trình công tác, Chương trình nghiên cứu khoa học, đề án và dự án của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh yêu cầu.

2. Chủ động tổ chức hoạt động dịch vụ, tư vấn và ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong lĩnh vực hoạt động của Viện đã được UBND tỉnh cho phép theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng.

a. Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b. Các Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng trực tiếp điều hành một số lĩnh vực công tác hoặc một số công việc của Viện theo sự phân công của Viện trưởng; được thay mặt Viện trưởng giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Viện trưởng khi được Viện trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công hoặc ủy quyền.

c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Viện gồm có:

- Văn phòng Viện;

- Phòng Nghiên cứu phát triển kinh tế;

- Phòng Nghiên cứu văn hóa - xã hội;

- Phòng Nghiên cứu tổng hợp;

- Phòng Nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư;

- Phòng Thông tin - Hợp tác và Đào tạo.

Viện trưởng quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết phải sắp xếp, kiện toàn hoặc tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ Viện trưởng xây dựng phương án trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Các đơn vị trực thuộc Viện: Căn cứ vào yêu cầu thực tế phát triển, Viện trưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Viện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hội đồng khoa học

1. Hội đồng khoa học của Viện là tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành của tỉnh trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế - xã hội, có chức năng tư vấn giúp lãnh đạo Viện. Hội đồng có 9 thành viên gồm một số nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý trong và ngoài Viện do Viện trưởng quyết định thành lập.

2. Thành viên của Hội đồng phải có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn về lĩnh vực kinh tế - xã hội, có kinh nghiệm phù hợp.

3. Hội đồng khoa học có nhiệm vụ sau:

a. Đề ra những chủ trương lớn trong nghiên cứu khoa học; xác định quy mô và các bước phát triển của Viện; đề ra các hướng ưu tiên, các hướng mũi nhọn trong nghiên cứu khoa học của Viện.

b. Thông qua kế hoạch nghiên cứu khoa học trung, dài hạn và hàng năm của Viện, bao gồm cả vấn đề hợp tác nghiên cứu đối với các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước.

c. Xét duyệt đề cương nghiên cứu các chương trình, đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp tỉnh do Viện thực hiện để Lãnh đạo Viện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

d. Đánh giá về mặt khoa học các Chương trình, các đề án của Viện trình Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh.

đ. Đề nghị khen thưởng các công trình khoa học xuất sắc thuộc phạm vi quyền hạn của Viện.

4. Viện trưởng được phép mời thêm một số chuyên gia có trình độ cao tham gia Hội đồng trong trường hợp các thành viên của Hội đồng có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm chưa phù hợp với nội dung xem xét, đánh giá.

5. Hội đồng khoa học được áp dụng các chế độ như Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành của tỉnh khi xét duyệt, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp tỉnh.

Điều 8. Biên chế và lao động hợp đồng

1. Biên chế của Viện thuộc biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao hằng năm. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể trong quá trình hoạt động, Viện trưởng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Lao động hợp đồng: Tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ, Viện có thể ký kết hợp đồng một số lao động ngoài chỉ tiêu biên chế. Kinh phí chi trả cho lao động hợp đồng được lấy từ nguồn kinh phí thu được từ các hoạt động dịch vụ, tư vấn của Viện.

3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, người lao động của Viện thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của tỉnh.

Điều 9. Cơ chế tài chính

1. Kinh phí hoạt động của Viện bao gồm: Ngân sách nhà nước tỉnh cấp theo biên chế, nhiệm vụ được giao và nghiên cứu khoa học hàng năm; nguồn thu từ các hoạt động tư vấn, dịch vụ của Viện và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).

2. Kinh phí nghiên cứu khoa học cho Viện: Các đề tài nghiên cứu cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục. Thẩm quyền phê duyệt đề cương chi tiết theo phân cấp quy định hiện hành của tỉnh.

3. Viện được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nhà nước.

4. Viện có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kế toán theo quy định.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Chế độ làm việc

1. Viện làm việc theo chế độ Thủ trưởng.

2. Viện trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức, hoạt động của Viện; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 11. Mối quan hệ công tác

1. Đối với UBND tỉnh

a. Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

b. Viện có nghĩa vụ chấp hành các Quyết định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra của UBND tỉnh thông qua các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

Viện tham khảo hướng dẫn, chịu sự kiểm tra của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao. Viện có trách nhiệm phối hợp và làm việc trực tiếp với các sở, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ để đạt kết quả.

3. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố

UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Viện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Viện theo đúng nội dung của Quy chế này và các quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, Viện trưởng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.