UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3573/2010/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 08 tháng 10 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/ 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ- BGDĐT ngày 31/01/ 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 5176 /TTr-SGD&ĐT ngày 22/9/2010 về việc ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; văn bản thẩm định số 782/STP-VB ngày 01/10/2010 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm” trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Những Quy định về dạy thêm học thêm trước đây trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng các Nhà trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3573 /2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều, quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp miễn cấp phép theo quy định tại văn bản này.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm dưới bất cứ hình thức nào để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường mà học sinh được học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các trường đại học, cao đẳng) không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Việc phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, cơ sở giáo dục.
3. Dạy thêm học thêm có thu tiền phải đảm bảo các quy định sau đây:
3.1. Đối tượng học thêm.
a) Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; học sinh tiểu học có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông; ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
b) Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn đề nghị với hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục và được sự đồng ý của cha mẹ học sinh.
3.2. Đối tượng dạy thêm.
a) Giáo viên dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên theo quy định của Luật giáo dục và phải được nhà trường xếp loại chuyên môn loại khá trở lên, phẩm chất đạo đức tốt.
b) Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải viết đơn đề nghị hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét.
c) Giáo viên dạy thêm phải có kế hoạch và giáo án dạy thêm .
3.3. Thời gian dạy thêm học thêm:.
a) Đối với học sinh tiểu học mỗi tuần học thêm không quá 2 buổi.
b) Đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông học thêm không quá 1 buổi trong tuần/ môn và không quá 3 buổi/ tuần.
c) Mỗi buổi dạy thêm học thêm không quá 3 tiết học cho mỗi lớp; tổ chức dạy thêm học thêm vào giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần.
Đối với những trường, cơ sở giáo dục do thiếu phòng học phải tổ chức dạy thêm học thêm vào ngày chủ nhật thì hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục phải báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên xem xét quyết định (bằng văn bản).
d) Số giờ dạy thêm của mỗi giáo viên trong 1 tuần không vượt quá 12 tiết;
3.4. Về sĩ số học sinh lớp dạy thêm.
Sĩ số học sinh lớp dạy thêm thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lớp tiểu học không vượt quá 35 HS/1 lớp; lớp trung học cơ sở, lớp trung học phổ thông, lớp bổ túc trung học phổ thông không vượt quá 45 HS/1 lớp.
3.5. Cơ sở vật chất, phòng học thêm.
Cơ sở vật chất, phòng học thêm phải bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các cơ sở giáo dục nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tiểu học.
3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Người quản lý tổ chức dạy thêm học thêm đạt trình đào tạo chuẩn theo quy định hiện hành của ngành giáo dục đào tạo;
b) Có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo tương ứng với nội dung dạy thêm; phải có tinh thần trách nhiệm và mẫu mực về đạo đức;
c) Có đủ phương tiện dạy học và cơ sở vật chất theo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn.
Điều 6. Thu, sử dụng tiền dạy thêm học thêm
1. Các tổ chức, cá nhân dạy thêm học thêm có thu tiền (nếu được phép), chỉ được thu tiền phục vụ trực tiếp cho dạy thêm học thêm, ngoài ra không được thu bất cứ khoản nào khác.
2. Việc sử dụng tiền dạy thêm học thêm để chi cho các nội dung chính sau:
- Đối với dạy thêm trong nhà trường: Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm; chi phí công tác quản lý và kiểm tra; chi phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị.
Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng giáo dục trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của nhà trường. Việc quản lý tiền dạy thêm học thêm thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT theo phân cấp.
- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm; chi phí cho việc thuê, mượn phòng học; đầu tư trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ dạy thêm học thêm.
3. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định và khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện theo Quy định tại văn bản này; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã về phương tiện dạy học và cơ sở vật chất lớp học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
2. Thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý sai phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Hiệu trưởng nhà trường và thủ trưởng cơ sở giáo dục khác nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do đơn vị mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của các cơ quan quản lý giáo dục.
3. Hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật khi tổ chức dạy thêm học thêm trong trường.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Mọi tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm có trách nhiệm:
a) Thực hiện các Quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm học thêm, người tổ chức dạy thêm phải có trách nhiệm lập thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động dạy thêm báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện dạy thêm.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật có liên quan, quy chế chuyên môn của ngành giáo dục đào tạo và các điều khoản của Quy định này; tổ chức giảng dạy đúng nội dung và phạm vi được phép, đảm bảo lợi ích người học.
b) Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
c) Các tổ chức, cá nhân dạy thêm phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có hành vi sai phạm các quy định về quản lý dạy thêm học thêm; chịu sự kiểm tra và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
2. Cá nhân giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tại các trường trước khi tổ chức dạy thêm phải được phép của Hiệu trưởng nơi đang công tác và lập thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của quy định này và không được dạy thêm cho học sinh đang học tại các trường phổ thông do chính giáo viên đó trực tiếp giảng dạy.
Điều 11. Trách nhiệm của giáo viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm các quy định tại văn bản này và các quy định của ngành, của Nhà nước có liên quan.
2. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khóa; nâng cáo ý thức và đạo đức nghề nghiệp; chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không được ép buộc học sinh lớp mình đang giảng dạy phải tham gia học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 12. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm.
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép với người dạy, thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và của người dạy.
Được quyền chọn môn, lớp, thời gian tham gia học thêm phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu của bản thân. Phản ánh với giáo viên hoặc hiệu trưởng những vấn đề bất cập trong việc dạy thêm học thêm để nhà trường kịp thời giải quyết. Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm (nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện) và có ý kiến đồng ý của của cha mẹ.
2. Cha mẹ học sinh có trách nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khỏe và thường xuyên quản lý việc tham gia học thêm của con em mình. Phản ánh kịp thời những bất cấp trong dạy thêm học thêm cho Nhà trường hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp để được giải quyết.
Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy phép, thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Thẩm quyền cấp giấy phép.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện và cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm cấp trung học phổ thông.
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện và cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm cấp trung học cơ sở, cấp tiểu học.
2. Thu hồi giấy phép.
Các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm vi phạm các quy định quản lý nhà nước về giáo dục và Quy định này, tuỳ theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm.
Điều 14. Các trường hợp miễn cấp giấy phép
1. Các hoạt động dạy học được bố trí tại trường không thu tiền như: dạy bù chương trình, phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Tổ chức hay cá nhân mở các nhóm, lớp từ thiện không thu tiền, nhưng phải chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của quy định này và thông báo với chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp biết.
Điều 15. Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động dạy thêm học thêm, gồm:
- Văn bản xin cấp giấy phép hoạt động dạy thêm học thêm của tổ chức, cá nhân;
- Kế hoạch dạy học: Nội dung, chương trình, thời gian dạy, số buổi dạy;
- Hồ sơ cá nhân, tổ chức xin cấp giấy phép dạy thêm;
- Danh sách trích ngang sơ yếu lý lịch học sinh; ghi rõ học sinh đang học trường, lớp nào hoặc đã học xong các trường, cơ sở giáo dục;
- Danh sách trích ngang giáo viên, bản sao bằng cấp chuyên môn, nhân viên cơ sở tổ chức dạy thêm;
- Văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về phương tiện dạy học, cơ sở vật chất lớp học.
* Giao các cơ sở quản lý giáo dục theo phân cấp hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục đăng ký dạy thêm cho tổ chức và cá nhân.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc hành chính Nhà nước, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các cơ quan có thẩm quyền xem xét để cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân dạy thêm được biết.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ dạy thêm hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm, hoặc bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ- CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm về quy định dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo, vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, thu hồi giấy phép hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Những quy định về dạy thêm học thêm trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
- 3 Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
- 1 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Hướng dẫn 1926/HDLN-GD&ĐT-TC về mức thu và quản lý sử dụng tiền dạy, học thêm do Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 966/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Luật Giáo dục 2005
- 8 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 9 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Quyết định 966/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn