ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3577/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 3648/KH-UBND ngày 25/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 2560/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 161/TTr-SLĐTBXH ngày 30/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân đân các huyện, thành phố, thị xã, căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011-2015, TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2012-2015 được thành lập theo Quyết định số 2560/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo), đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 3648/KH-UBND ngày 25/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 3648/KH-UBND), theo định hướng của Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 80/NQ-CP) và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1489/QĐ-TTg)
Điều 2. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhỉệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công
Điều 3. Thường trực Ban chỉ đạo gồm các Phó Trưởng ban và các ủy viên thuộc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng ban điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan trong chỉ đạo thực hiện Chương trình.
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạọ sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường trực Ban chỉ đạo và các ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở, ngành mình đang công tác để chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chương trình thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.
3. Chủ trì và kết luận một số cuộc họp của Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Ban chỉ đạo
1. Phó Trưởng ban Thường trực thay mặt Trưởng Ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng Ban điều phối các hoạt động của Ban chỉ đạo về triển khai Kế hoạch số 3648/KH-UBND ngày 25/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Tĩnh, theo định hướng của Nghị quyết số 80/NQ-CP và Quyết định số 1489/QĐ-TTg.
3. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án giảm nghèo bền vững.
4. Thừa ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của Thường trực Ban chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình.
2. Điều hành công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo.
3. Tổng hợp báo cáo trình Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm của Ban chỉ đạo để thực hiện Chương trình.
Điều 8. Trách nhiệm của các ủy viên Ban chỉ đạo
1. Đề xuất cơ chế, chính sách giảm nghèo thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo Kế hoạch số 3648/KH-UBND và định hướng của Nghị quyết số 80/NQ-CP.
2. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo được phân công phụ trách.
3. Chịu trách nhiệm toàn diện về chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 3648/KH-UBND, theo định hướng của Nghị quyết số 80/NQ-CP ở địa bàn được phân công.
4. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6) và một năm (trước ngày 15/12) báo cáo Ban chỉ đạo về tiến độ, kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo thuộc Sở, ngành mình quản lý.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh, giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trong toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương theo dõi thực hiện chính sách về dạy nghề gắn việc làm; chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù, Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở những địa bàn nghèo, đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển (ngoài chương trình miền núi, dân tộc); Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo và giám sát đánh giá thực hiện chương trình; hướng dẫn kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giảm nghèo hàng năm trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm tổ chức điều tra, rà soát, theo dõi tăng, giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố; trường hợp hàng quý có những biến động tăng, giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo do các địa phương đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách thì tổ chức kiểm tra, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trực tiếp phụ trách huyện Nghi Xuân.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; lồng ghép xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đưa giống mới cây, con vào sản xuất, mô hình sản xuất phù hợp để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo và xã nghèo.
Trực tiếp phụ trách huyện Đức Thọ
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh việc lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm; phân bổ nguồn lực thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm; xây dựng cơ chế quản lý, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Trực tiếp phụ trách huyện Can Lộc.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí ngân sách cho các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; chủ trì, hướng dẫn cơ chế tài chính đối với các chính sách, dự án của Chương trình; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quản lý tài chính thực hiện Chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình theo quy định.
Trực tiếp phụ trách Thị xã Hồng Lĩnh.
5. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách trong việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo; huy động nguồn lực xây dựng cơ sở bệnh viện cho huyện nghèo, trạm y tế xã nghèo để đạt chuẩn; hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo.
Trực tiếp phụ trách huyện Vũ Quang.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo trong giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh việc xây dựng "Quỹ khuyến học", nhất là ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư xây dựng lớp học, trường học, nâng cao chất lượng dạy học ở các huyện nghèo, xã nghèo để đạt chuẩn.
Trực tiếp phụ trách huyện Hương Sơn.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, chính sách nhà ở đối với người có thu nhập thấp.
Trực tiếp phụ trách huyện Kỳ Anh.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh phương án bố trí sắp xếp cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội ở các xã, phường, thị trấn. Tham mưu chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ gia đình, thôn xóm, xã, huyện có thành tích giảm nghèo nhanh và bền vững.
Trực tiếp phụ trách huyện Thạch Hà.
9. Sở Tư pháp: Chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Trực tiếp phụ trách huyện Cẩm Xuyên.
10. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Triển khai thực hiện chương trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo ở xa biên giới, ven biển; giúp nhân dân xây dựng nếp sống mới đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
Trực tiếp phụ trách huyện Hương Khê.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn xóm, vùng đặc biệt khó khăn.
Trực tiếp phụ trách thành phố Hà Tĩnh.
12. Văn phòng UBND tỉnh:
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án, Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; xã biên giới và an toàn khu; chính sách đặc thù để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người; dự án định canh định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai); cùng với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng theo dõi, phụ trách huyện Hương Khê.
13. Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, rà soát, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Trực tiếp phụ trách huyện Lộc Hà.
14. Các thành viên khác:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Kho bạc Nhà nước trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình, chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo"; phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng "Tổ tiết kiệm - tín dụng", "Quỹ khuyến học", "Quỹ tín dụng cho người nghèo”; chỉ đạo xây dựng các mô hình giảm nghèo; vận động thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia giám sát các hoạt động: Điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm; tình hình, kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo.
- Cùng tham gia theo dõi, phụ trách các địa phương:
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư phụ trách huyện Can Lộc.
+ Hội Liên hiệp phụ nữ cùng với Sở Xây dựng phụ trách huyện Kỳ Anh.
+ Hội Nông dân cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội phụ trách thành phố Hà Tĩnh.
+ Hội Cựu chiến binh cùng với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ trách huyện Đức Thọ.
+ Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh cùng Sở Giáo dục và Đào tạo phụ trách huyện Hương Sơn.
+ Liên đoàn Lao động tỉnh cùng với Sở Tư pháp phụ trách huyện Cẩm Xuyên.
+ Kho bạc Nhà nước cùng với Sở Nội vụ phụ trách huyện Thạch Hà.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Ban chỉ đạo giảm nghèo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo khi được ủy quyền.
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo có thể triệu tập họp bất thường.
2. Thường trực Ban chỉ đạo họp định kỳ 3 tháng 1 lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo có thể triệu tập họp bất thường.
3. Các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông qua bằng văn bản (kèm tài liệu liên quan) về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo, Thường trực Ban chỉ đạo.
4. Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
5. Thành viên Ban chỉ đạo đi công tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải báo cáo và cử người thay thế bằng văn bản cho Thường trực Ban chỉ đạo để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo.
1. Quan hệ công tác giữa các thành viên với Trưởng Ban chỉ đạo; các thành viên Ban chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
2. Quan hệ công tác giữa các thành viên Ban chỉ đạo: Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp trong việc theo dõi, chỉ đạo triển khai Kế hoạch số 3648/KH-UBND), theo định hướng của Nghị quyết số 80/NQ-CP;
3. Quan hệ công tác giữa các thành viên Ban chỉ đạo với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án, hoạt động của Chương trình giảm nghèo bền vững đối với từng địa phương được phân công.
Điều 16. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh.
1. Tạo điều kiện để Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh kiểm tra và tiến hành các hoạt động có liên quan đến việc thực hiên nội dung, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP, Quyết định số 1489/QĐ-TTg, Kế hoạch số 3648/KH-UBND.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo (thông qua cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững của Sở, ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương mình; những khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
Điều 18. Trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện
Thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, trên cơ sở đề xuất của các thành viên Ban chỉ đạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo) tổng hợp, tham mưu Trưởng Ban xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 1489/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 280/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015
- 4 Quyết định 1803/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5 Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 7 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015
- 8 Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010
- 9 Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2007 quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 280/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2007 quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1803/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 6 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015
- 7 Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010