Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36/1998/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 1998 

 

QUYẾT ĐỊNH 

VỀ VIỆC GIAO ĐẤT GIÃN DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị quyết số 76/1998/NQ- HĐ ngày 23 tháng 7 năm 1998 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XI (kỳ họp thứ 11, từ ngày 21 đến 23 tháng 7 năm 1998) quy định một số vấn đề trong quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định môt số vấn đề có liên quan tới công tác giao đất giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố, như sau:

1/ Đối tượng được xem xét giao đất giãn dân nông thôn:

Các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các xã trong huyện, có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hộ chưa có nhà ở và chưa có đất để xây dựng nhà ở, chưa được xét giao đất giãn dân;

b) Hộ có đông nhân khẩu, nay có thêm có một cặp vợ chồng đã tách riêng hộ khẩu và hình thành một gia đình riêng mà không còn đủ diện tích đất để có thể xây dựng nhà ở;

c) Phụ nữ có khó khăn trong việc xây dựng gia đình, vẫn ở chung với bố mẹ để hoặc anh, chị, em, nếu đã tách hộ và thực sự có nhu cầu về đất ở mà gia đình không còn đủ diện tích đất để xây dựng nhà ở, thì có thể được xem xét giải quyết đất ở bằng 50% so với mức quy định chung cho các hộ ở mỗi vùng.

2/ Đất sử dụng vào mục đích giãn dân nông thôn:

- Qũy đất sử dụng vào mục đích giãn dân nông thôn nằm trong qũy đất thu hồi theo Điều 26 của Luật Đất đai năm 1993; đất vườn liền kề, đất hoang hóa hoặc không có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch được duyệt;

- Quy hoạch xây dựng Khu dân cư nông thôn mới phải thực hiện theo các tiêu chuẩn Nông thôn mới, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Hạn chế tới mức thấp nhất việc giao đất giãn dân trên diện tích đất trồng lúa nước và ven các trục đường giao thông chính;

3/ Định mức giao đất ở mới và giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất giãn dân nông thôn (có phụ lục kèm theo).

4/ Phân cấp trong việc tổ chức công tác giao đất giãn dân:

a) UBND thành phố quyết định phê duyệt Kế hoạch giao đất giãn dân nông thôn hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện và Báo cáo thẩm định của Sở Địa chính;

b) UBND huyện có trách nhiệm:

- Hướng dẫn UBND các xã lập hồ sơ giao đất giãn dân theo quy định, đảm bảo đúng đối tượng quy định tại Quyết định này, đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đoàn kết trong nội bộ nhân dân;

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch giao đất giãn dân nông thôn hàng năm, trên cơ sở báo cáo nhu cầu sử dụng đất giãn dân nông thôn của từng xã;

- Căn cứ Kế hoạch giao đất giãn dân nông thôn đã được phê duyệt và thỏa thuận của Kiến trúc sư trưởng thành phố về quy hoạch mặt bằng (đối với các xã chưa được duyệt quy hoạch sử dụng đất), quyết định giao đất và chỉ đạo cắm mốc giới, lập Trích lục Bản đồ Địa chính khu đất cho từng hộ và báo cáo cập nhật về Sở Địa chính.

c) Sở Địa chính có trách nhiệm: Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch giao đất giãn dân của các huyện, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn khi thực hiện việc giao đất cho từng hộ;

d) Kiến trúc sư trưởng thành phố thỏa thuận quy hoạch và cấp chứng chỉ quy hoạch tại các vị trí mà UBND các huyện dự kiến giao đất giãn dân (đối với các xã nằm trong quy hoạch phát triển đô thị).

e) Cục Thuế thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thu tiền sử dụng đất theo quy định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về giao đất giãn dân nông thôn đã ban hành trước đây đều bãi bỏ.

Giám đốc Sở Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này; tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Địa chính, Kiến trúc sư trưởng thành phố; Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch UBND các huyện, Thủ trưởng các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ,
- VPCP, Tổng cục Địa chính (để báo cáo)
-  Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch HĐND TP (để báo cáo)
- Các đ/c Thường vụ Thành ủy,
- Đ/c Chủ tịch và các đ/c PCt UBND TP
- Viện KSND, Tòa án nhân dân thành phố,
- VPTU và các Ban của T.ủy, HĐND, TP,
- Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện của T/phố,
- Các đ/c Bí thư Huyện ủy,
- Hội: Nông dân, Phụ nữ, LĐLĐ TP, MTTQ TP
- VPUB: CPVP, các Tổ Chuyên viên.
- Lưu: VT, NN.

TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 
Lương Ngọc Cừ


 

ĐỊNH MỨC

ĐẤT GIAO VÀ MỨC GIÁ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI GIAO ĐẤT GIÃN DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/1998/QĐ - UB ngày 17 tháng 9 năm 1998 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

1- Định mức đất giao:

 

LOẠI XÃ

Miền núi

Trung du

Đồng bằng

Ven đô thị

* Định mức đất giao cho một hộ

không qúa 400 m2

không qúa 250 m2

không qúa 150 m2

không qúa 120 m2

2- Mức giá thu tiền sử dụng đất:

Đơn vị tính: đồng/một mét vuông

Loại đất

LOẠI XÃ

Miền núi

Vùng trung du

Vùng đồng bằng

 

Loại 1

Loại 2

Loại 1

Loại 2

Loại 3

* Đất đã có hạ tầng kỹ thuật:

14.000

24.000

19.000

38.000

32.000

26.000

* Đất chưa có hạ tầng kỹ thuật:

10.000

17.000

13.000

29.000

24.000

20.000

* Việc phân loại các xã nói trên được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 3519/QĐ - UB ngày 12 tháng 9 năm 1997 của UBND thành phố Hà Nội.