ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2006/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 8 tháng 5 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ văn bản số 56/TĐKT-HD-VI ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua-Khen thưởng Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Thi đua, Khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; bao gồm quy định: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu; xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất không phải nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng các đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, có thành tích phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương và của tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định chỉ tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình… trong từng địa phương đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương trong hình thức thi đua.
4. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
1. Đối với các cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, Ngành Trung ương; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (tổ dân phố, khu dân cư) văn hóa.
3. Đối với hộ: Gia đình văn hóa.
4. Đối với cơ quan: Cơ quan văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng xuất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến ngoài tiêu chuẩn phải đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao… được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ phải có thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ không quá 40 ngày trong năm (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm). Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận (Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
- Đối với các cơ quan hành chính được xét tặng cho tập thể các phòng, ban thuộc các sở, ban, ngành thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân và các phòng, ban; các cơ quan khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể thuộc huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn;
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét tặng cho các đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc như: xí nghiệp, phân xưởng, phòng, tổ, đội sản xuất…;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp được xét tặng cho trường học, bệnh viện, khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương;
- Đối với các Lực lượng vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương…
1. Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:
1.1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị khá trở lên.
1.2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng:
2.1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
2.2. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hằng năm cho các gia đình đạt tiêu chuẩn sau
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao.
1. Đời sống kinh tế nhân dân trong thôn ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường cảnh quan sạch đẹp.
3. Tình hình an ninh chính trị trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố, không có người nghiện ma túy, mại dâm sống trong cộng đồng.
4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên.
5. Có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
2. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; triệt để thực hành chống lãng phí, chống tham nhũng.
3. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế Dân chủ; tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
4. Đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn.
5. Có môi trường văn hóa lành mạnh. Nơi làm việc xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Xây dựng tác phong công nghiệp, khoa học, văn minh, lịch sự.
6. Có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết chế văn hóa, thể thao và thu hút nhiều người tham gia sinh hoạt, rèn luyện.
7. Gia đình công chức, viên chức, công nhân lao động thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
8. Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Cơ quan, đơn vị tiêu biểu nhất trong số cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn trên được UBND tỉnh xét công nhận và khen thưởng hằng năm theo quy định.
Ngoài quy định của UBND tỉnh về danh hiệu Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa, Cơ quan văn hóa trên đây; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Văn hóa-Thông tin căn cứ các văn bản hướng dẫn của Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hóa - Thông tin về hướng dẫn phối hợp chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” để vận dụng xây dựng các tiêu chí thi đua và danh hiệu thi đua Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa phù hợp với địa bàn dân cư và tình hình đặc điểm của địa phương.
Điều 18. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh
Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh được xét tặng hằng năm cho các sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối thi đua trong tỉnh do UBND tỉnh tổ chức; các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh, các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan khối Đảng, Mặt trận và Đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã; các công ty, xí nghiệp có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi ngành, lĩnh vực; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố, thị xã.
Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh cho các đơn vị trực thuộc phải được thông qua bình xét, đánh giá so sánh theo các lĩnh vực, Khối thi đua do các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức (tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh theo Điều 26 Luật Thi đua - Khen thưởng).
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Hình thức khen thưởng gồm có
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng Hồ Chí Minh.
5. Giải thưởng Nhà nước.
6. Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
8. Bằng khen của UBND tỉnh.
9. Giấy khen của Giám đốc các sở, ngành tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố, thị xã và cấp xã.
Điều 21. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (khen thưởng theo chuyên đề); khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các Khối thi đua thuộc tỉnh.
3. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến và 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế Dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn;
d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;
e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các Đoàn thể chính trị vững mạnh và đạt 02 lần liên tục danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
4. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
4.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công chức Nhà nước, Lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
4.2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, tặng thưởng các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
2. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở tổ, thôn, khu phố văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.
5. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do UBND xã, phường, thị trấn quản lý)… xem xét trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Khen thưởng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trở lên do Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh đề nghị. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét quyết định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét đề nghị trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng đối với:- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính Phủ do Ban TĐ-KT tỉnh xem xét đề nghị trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. - Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa phương và Thủ trưởng các sở, ngành quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 24. Thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 56/ TĐ-KT-HD-VB của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
2.1. Khen thưởng tổng kết năm:
a) Tờ trình và biên bản của UBND huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, cơ quan tương đương và khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng;
c) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan;
d) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
2.2. Khen thưởng đột xuất:
Tờ trình và tóm tắt thành tích của các sở, ban, ngành... đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 25. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương và phạm vi địa giới hành chính thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh… cấp nào quyết định thành lập tổ chức, thì cấp đó trình khen; các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen; các doanh nghiệp nằm trong các Khu công nghiệp tỉnh do Ban Quản lý khu công nghiệp trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương (huyện, thành phố) nào, thì địa phương đó trình khen (trừ các đơn vị là thành viên của tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty Nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế trình khen.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn kể cả là người nước ngoài mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban TĐKT tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
5. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng cho các phòng, ban và cấp trưởng phòng, ban của huyện, thành phố, thị xã do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời nhưng quá thời gian quy định Ban Thi đua - Khen thưởng vẫn tiến hành các thủ tục trình khen thưởng.
6. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp, khi trình thủ tục khen thưởng cho đơn vị và cá nhân phải có các cơ quan chuyên môn đủ thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động của đơn vị.
Điều 26. Thời gian trình và xử lý hồ sơ văn bản
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban TĐ-KT tỉnh) chậm nhất 15 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban TĐ-KT tỉnh) chậm nhất ngày 28 tháng 02 năm sau; khen thưởng năm học Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 10 tháng 8 hằng năm.
Điều 28. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Nếu có trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Nguồn và mức trích Quỹ Thi đua - Khen thưởng
1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hằng năm với mức 1,0% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối với huyện, xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, hải đảo trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tổ chức chính trị, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể tỉnh được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trong hệ thống tổ chức của mình (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất mức cấp hằng năm theo quy định tại điểm 3 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
4. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ Quỹ Khen thưởng của đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
Điều 32. Quỹ Thi đua - Khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung Giấy khen, Bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật khen thưởng.
3. Chi công tác tuyên truyền, nhân điển hình, tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng.
Điều 33. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng
1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ Thi đua - Khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen, được chi từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt nhiều hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
Điều 34. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo mức thưởng quy định tại Mục 3, Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
4. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa, Cơ quan văn hóa tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
8. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
9. Giấy khen của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
10. Giấy khen của UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức tặng thưởng đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể là 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
11. Gia đình văn hóa do Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn quyết định công nhận kèm tiền thưởng là 50.000 đồng, mức thưởng trên nhận bằng tiền hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
12. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn… tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 39. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
- 1 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế thi đua, khen thưởng theo Quyết định 24/2011/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 256/2006/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Quyết định 1883/QĐĐC-UBND năm 2006 đính chính quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế Thi đua - khen thưởng do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 1723/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 7 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 8 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 11 Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 1 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế thi đua, khen thưởng theo Quyết định 24/2011/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 256/2006/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành