ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2007/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 31 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 ngày 11 tháng 2005;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NÐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NÐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá IV, kỳ họp thứ 7 về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá IV, kỳ họp thứ 7 về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1381/SKHĐT-XDCB ngày 16/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 14/5/2004, Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 10/3/2006 và Quyết định số 46/2006/QĐ-UBND ngày 12/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ THỦ TỤC VÀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn thực hiện một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư bao gồm công tác kế hoạch, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quản lý đấu thầu, thực hiện và kết thúc đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương; kể cả các dự án sử dụng vốn từ các nguồn thu để lại, quỹ phát triển sản xuất, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
Các dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO) thực hiện theo quy định này và quy định riêng của nhà tài trợ (nếu có).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình hoạt động đầu tư của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương.
Điều 2. Trách nhiệm lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp lập phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) có trách nhiệm tổng hợp lập phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn phân cấp cho cấp huyện báo cáo UBND cấp huyện xem xét trình HĐND cấp huyện quyết định.
UBND cấp xã có trách nhiệm lập phương án bố trí vốn đầu tư nguồn vốn phân bổ cho cấp xã hàng năm, trình UBND cấp huyện có ý kiến chấp thuận trước khi HĐND cấp xã quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
Kế hoạch đầu tư phải tuân thủ các quy hoạch được duyệt, các dự án đầu tư phải nhằm thực hiện các mục tiêu của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hoặc quy hoạch ngành, lĩnh vực và các chương trình mục tiêu đã được duyệt. Thực hiện công khai, minh bạch kế hoạch đầu tư theo quy định hiện hành.
Bố trí danh mục các dự án đầu tư phải tập trung, đảm bảo đúng tiến độ của chương trình, dự án đầu tư được phê duyệt và cân đối với khả năng nguồn vốn.
Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn, cụ thể:
a) Cơ cấu kế hoạch nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm phải bao gồm các nguồn: vốn quy hoạch; vốn chuẩn bị đầu tư; vốn chuẩn bị thực hiện đầu tư và vốn thực hiện đầu tư; Trong đó nguồn vốn quy hoạch tối thiểu không ít hơn 2% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm.
b) Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch vốn thực hiện đầu tư các dự án nhóm B không quá 4 năm, các dự án nhóm C không quá 2 năm;
c) Đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
d) Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án để đảm bảo các chỉ tiêu định hướng phát triển do Trung ương và địa phương đề ra.
e) Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng nguồn vốn Trung ương hoặc nguồn vốn ODA.
f) Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
g) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp đang thực hiện.
Điều 4. Điều kiện để dự án được bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm
Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với các dự án quy hoạch: Có quyết định cho phép tiến hành lập quy hoạch và đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
b) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt; Có quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt theo thẩm quyền từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
c) Đối với các dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư: Nguồn vốn này được bố trí cho các dự án đã có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch nhưng chưa có hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt hoặc đã có hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt nhưng chưa thực hiện hoàn tất 70% diện tích cần phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định trước thời điểm lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư và đã thực hiện hoàn tất 70% diện tích cần phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Các dự án nhóm A, nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì công trình, hạng mục công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được duyệt, chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được duyệt; nếu các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần thì từng tiểu dự án hoặc dự án thành phần được quản lý như một dự án độc lập.
Riêng các dự án thuộc nguồn vốn sửa chữa công trình: giao thông, giáo dục, y tế; vốn sửa chữa công trình thuộc các Chương trình 135, Chương trình 134, Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu; nguồn vốn phân bổ cho cấp xã hàng năm; nguồn vốn bảo trì công sở hàng năm không bắt buộc phải áp dụng các điều kiện về thủ tục để được bố trí vốn kế hoạch trong năm nêu trên; các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nguồn vốn, chương trình, dự án trên chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch được giao trong năm của chương trình, dự án.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại Điều 2 của quy định này có trách nhiệm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh kế hoạch vào tháng 6 và tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Công tác chuẩn bị dự án quy hoạch
1. Thủ tục lập, trình duyệt hồ sơ cho phép lập quy hoạch
Căn cứ nhu cầu thực tế, theo lĩnh vực quản lý ngành và địa phương, các đơn vị nghiên cứu, rà soát, đề xuất các loại quy hoạch cần lập trình đơn vị đầu mối xem xét tham mưu cấp có thẩm quyền thông qua chủ trương bằng quyết định cho phép tiến hành lập hồ sơ quy hoạch.
Đối với các loại hồ sơ quy hoạch thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách cấp tỉnh: UBND tỉnh là cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập hồ sơ quy hoạch; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Hồ sơ đề nghị cho phép tiến hành lập quy hoạch phải nêu rõ các nội dung: Tên hồ sơ quy hoạch, tỷ lệ bản vẽ quy hoạch, tên chủ đầu tư, địa điểm quy hoạch, mục tiêu lập quy hoạch, quy mô, diện tích lập quy hoạch dự trù chi phí lập quy hoạch.
Thời gian đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu hồ sơ trình cho phép lập quy hoạch là 20 ngày làm việc; thời gian cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định cho phép lập hồ sơ quy hoạch là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Quy định về thời gian lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
Thời gian lập Đề cương quy hoạch và dự toán quy hoạch đối với Quy hoạch Phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu không quá 2 tháng; thời gian thẩm định Đề cương Quy hoạch và dự toán quy hoạch không quá 20 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian lập Quy hoạch Phát triển kinh tế - xã hội huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu không quá 9 tháng; thời gian thẩm định, phê duyệt các loại quy hoạch trên thực hiện theo quy định hiện hành.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư dự án được xác định trước khi tiến hành lập dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện trong quyết định cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư dự án.
Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do cấp tỉnh quản lý, chủ đầu tư do UBND tỉnh quyết định; dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách phân cấp cho cấp huyện quản lý, chủ đầu tư do UBND cấp huyện quyết định; các dự án sử dụng nguồn vốn phân bổ cho cấp xã hàng năm, chủ đầu tư là UBND cấp xã.
Việc xác định chủ đầu tư cho từng dự án cụ thể được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 8. Công tác chuẩn bị đầu tư
1. Thủ tục cho phép chuẩn bị đầu tư
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được HĐND tỉnh thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, chủ đầu tư nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình đơn vị đầu mối xem xét thẩm tra tham mưu cấp có thẩm quyền thông qua chủ trương bằng quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư dự án.
Đối với các dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách cấp tỉnh: UBND tỉnh là cấp có thẩm quyền cho phép chuẩn bị đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách cấp huyện và cấp xã: UBND cấp huyện là cấp có thẩm quyền cho phép chuẩn bị đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND huyện xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị cho phép chuẩn bị đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị cho phép chuẩn bị đầu tư và Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư.
Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư phải thuyết minh rõ các nội dung: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), mục tiêu đầu tư, quy mô dự kiến, hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư dự kiến.
Nội dung quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư gồm: Tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô dự kiến.
Các dự án thuộc nguồn vốn sửa chữa công trình: giao thông, giáo dục, y tế; vốn sửa chữa công trình thuộc các Chương trình 135, Chương trình 134, Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường không phải thực hiện thủ tục này; sau khi được giao kế hoạch các dự án nêu trên tiến hành luôn việc lập hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (KT-KT) xây dựng công trình.
2. Công tác thẩm tra, xem xét cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư
Nhằm đảm bảo nguyên tắc đầu tư phát triển có định hướng, việc thẩm tra, xem xét cho phép tiến hành lập hồ sơ dự án được thực hiện theo quy định sau:
Việc tổ chức thẩm tra, xem xét cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp tỉnh được tập trung tổ chức 2 lần vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm.
Trên cơ sở đề xuất của các sở ban ngành, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư; căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, thẩm tra, đề xuất danh mục dự án cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư báo cáo trước UBND tỉnh, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện trong cuộc họp tổ chức định kỳ vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm nêu trên.
Các trường hợp thực sự cấp bách phải có ý kiến cụ thể của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư mới xem xét tham mưu cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư.
Việc tổ chức thẩm tra, xem xét cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp huyện do UBND cấp huyện quyết định.
3. Phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án thiết kế và dự toán chuẩn bị đầu tư
Sau khi có quyết định cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư tiến hành lập, trình phê duyệt phương án thiết kế và dự toán chuẩn bị đầu tư theo quy định phân cấp ủy quyền như sau:
a) Đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách cấp tỉnh
Cho phép chủ đầu tư tự quyết định phương án thiết kế và dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư đối với các dự án có dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư dưới 500 triệu đồng (Dự toán chuẩn bị đầu tư bao gồm chi phí khảo sát phục vụ công tác lập dự án và chi phí lập dự án).
Sở quản lý công trình chuyên ngành thẩm định và phê duyệt phương án thiết kế và dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng có dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
UBND tỉnh phê duyệt phương án thiết kế và dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư đối với các dự án có dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên.
b) Đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách cấp huyện, cấp xã việc phân cấp ủy quyền phê duyệt phương án thiết kế và dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư do UBND cấp huyện quyết định.
4. Quy định về chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn cấp xã
Căn cứ nhiệm vụ chi đầu tư của cấp xã được quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 29/01/2007;
Căn cứ chỉ tiêu mức vốn chi đầu tư phát triển hàng năm được cấp huyện phân bổ cho cấp xã;
Hàng năm, trên cơ sở nhu cầu thực tế của địa phương; UBND cấp xã tổ chức họp đại diện các thôn, bản để bình chọn, xác định danh mục dự án cần đầu tư trên địa bàn xã.
Sau khi thống nhất được danh mục dự án, UBND cấp xã lập thủ tục đề nghị UBND cấp huyện cho phép tiến hành lập hồ sơ Báo cáo KT-KT xây dựng công trình.
Điều 9. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ dự án đầu tư
1. Thời gian lập hồ sơ dự án
Thời gian để chủ đầu tư và đơn vị tư vấn hoàn thành việc lập hồ sơ dự án đầu tư được quy định như sau:
Dự án nhóm C không quá 6 tháng, dự án nhóm B không quá 9 tháng, dự án nhóm A không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư.
Đối với các dự án phải đầu tư để giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Thời gian lấy ý kiến thẩm định hồ sơ dự án
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan theo quy định.
Thời gian trả lời ý kiến thẩm định (trừ thẩm định thiết kế cơ sở) kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là 07 ngày đối với dự án nhóm C, 10 ngày đối với dự án nhóm B và 15 ngày đối với dự án nhóm A.
3. Thời gian thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ dự án đã chỉnh sửa bổ sung lần 2
Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở: Tối đa 7 ngày đối với dự án nhóm B, C; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian thẩm định dự án: Tối đa 7 ngày đối với dự án nhóm B, C; 10 ngày đối với dự án nhóm A sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoàn chỉnh.
4. Thời gian phê duyệt đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền
Thời gian phê duyệt hồ sơ dự án của cấp có thẩm quyền là 05 ngày làm việc đối với dự án B và C; 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư và tham gia ý kiến thẩm định dự án đầu tư
1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư (kể cả công tác thẩm định thiết kế cơ sở)
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Tham gia ý kiến thẩm định dự án đầu tư
Cơ quan đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm gửi văn bản đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ dự án; văn bản đề nghị tham gia ý kiến thẩm định phải nêu rõ nội dung cần tham khảo ý kiến đối với từng đơn vị trên cơ sở chức năng lĩnh vực quản lý của đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến thẩm định.
Nội dung tham gia ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan phải rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo ý kiến đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định. Ngoài ra các đơn vị liên quan có thể tham gia ý kiến ngoài lĩnh vực chuyên môn khi thấy cần thiết.
Trong thời hạn tham gia ý kiến thẩm định được quy định trên, nếu đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến thẩm định không có văn bản trả lời, được xem là thống nhất với nội dung được đề nghị tham gia ý kiến thẩm định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh.
Điều 11. Phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương, trừ các dự án đã phân cấp ủy quyền dưới đây.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do cấp tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tự tổ chức thẩm định hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn sửa chữa công trình: giao thông, giáo dục, y tế hàng năm do cấp tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán không lớn hơn 500 triệu đồng.
4. Phân cấp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách phân cấp cho địa phương mình có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng.
5. Căn cứ tình hình thực tế, UBND cấp huyện nghiên cứu mức độ, lộ trình phân cấp quyết định đầu tư cho Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12. Đăng tải thông tin liên quan đến đấu thầu
Việc cung cấp thông tin, đăng tải các thông tin về đấu thầu tại khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật đăng tải các thông tin được quy định tại khoản 1 điều 5 của Luật Đấu thầu trên Website của mình. Thời hạn tối đa cho việc đăng tải là 5 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được thông tin; riêng các thông tin: Thông báo mời sơ tuyển, Thông báo mời thầu sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải ngay sau khi các thông tin này được đăng tải chính thức trên Tờ thông tin đấu thầu hoặc Website đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin: Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển; Thông báo mời thầu; Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu để Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công tác đăng tải trên Website của mình. Thời gian cung cấp các thông tin tối thiểu 5 ngày trước ngày đề nghị được đăng tải.
Điều 13. Công tác thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Việc lập kế hoạch đấu thầu, trách nhiệm thẩm định, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ; người có thẩm quyền quyết định đầu tư, người được ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Quy định này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư và không được ủy quyền cho người khác phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Đối với dự án lập quy hoạch và dự án đang thực hiện bước chuẩn bị đầu tư có dự toán chi phí công tác quy hoạch và dự toán chuẩn bị đầu tư được phê duyệt không lớn hơn 500 triệu đồng; Cho phép chủ đầu tư tự quyết định việc triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu tư vấn lập đồ án quy hoạch hoặc gói thầu tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình (không phải lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu).
Các dự án lập quy hoạch và dự án đang thực hiện bước chuẩn bị đầu tư có dự toán chi phí công tác quy hoạch và dự toán chuẩn bị đầu tư được phê duyệt lớn hơn 500 triệu đồng, Chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu gói thầu tư vấn lập đồ án quy hoạch hoặc gói thầu tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt; Các thủ tục còn lại thực hiện theo đúng quy định hiện hành về đấu thầu.
Điều 14. Phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ mời thầu
Sở quản lý công trình chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình theo như quy định hiện hành về thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
Sở Công nghiệp ngoài nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu liên quan đến lĩnh vực của mình như đã nêu trên còn chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án mua sắm thiết bị máy móc không mang tính chất hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường.
Sở Bưu chính Viễn thông chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu mang tính chất thông dụng sẵn có trên thị trường.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu còn lại ngoài các gói thầu nêu trên.
b) Đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu.
2. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh hoặc dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách phân cấp cho cấp huyện nhưng do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của cơ quan thẩm định.
Đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, việc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu do UBND cấp huyện quyết định.
Điều 15. Ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu có giá gói thầu không lớn hơn 3 tỷ đồng (trừ gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu).
Đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, việc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu do UBND cấp huyện quyết định.
Điều 16. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu
1. Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu tối đa không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa không quá 10 ngày làm việc đối với gói thầu có giá trị gói thầu nhỏ hơn 5 tỷ đồng; 15 ngày làm việc đối với gói thầu có giá trị gói thầu nhỏ hơn 30 tỷ đồng; 20 ngày làm việc đối với gói thầu có giá trị gói thầu lớn hơn 30 tỷ đồng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thời gian thẩm định điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 17. Quy định thủ tục phát sinh, điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh tổng dự toán
1. Điều chỉnh hợp đồng
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xảy ra tình huống phát sinh xử lý kỹ thuật không làm thay đổi thiết kế cơ sở, không làm thay đổi các điều khoản của hợp đồng đã ký kết giữa các bên như: giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng, hình thức hợp đồng .v..v. thì đơn vị thi công, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thống nhất biện pháp xử lý, báo cáo chủ đầu tư xem xét quyết định.
Trường hợp có phát sinh khối lượng công việc hoặc khi Nhà nước thay đổi chế độ chính sách làm thay đổi các điều khoản của hợp đồng đã ký kết giữa các bên như: giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng, hình thức hợp đồng .v..v. thì trước khi thực hiện, chủ đầu tư phải lập thủ tục, dự toán bổ sung, phát sinh trình Sở quản lý công trình chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở xem xét, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương cho phép thực hiện và cho phép điều chỉnh hợp đồng theo quy định điều chỉnh hợp đồng tại điều 57 Luật Đấu thầu.
Sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép chủ trương thực hiện phần phát sinh, bổ sung; việc xác định phần bổ sung giá trị hợp đồng do chủ đầu tư tự quyết định đối với phần giá trị bổ sung, phát sinh không lớn hơn 1 tỷ đồng; đối với phần giá trị bổ sung, phát sinh lớn hơn 1 tỷ đồng, chủ đầu tư cùng đơn vị thi công thống nhất thỏa thuận giá trị phần bổ sung, phát sinh trình Sở quản lý công trình chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thẩm định tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt giá trị bổ sung, phát sinh (đối với các dự án được ủy quyền, phân cấp quyết định đầu tư theo Điều 11 của Quy định này, người được ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm phân công tổ chức trực thuộc thẩm định phần bổ sung, phát sinh nêu trên).
2. Điều chỉnh tổng dự toán, điều chỉnh dự án
Trường hợp việc phát sinh, bổ sung (sau khi đã có chủ trương cho phép thực hiện) không làm thay đổi thiết kế cơ sở, không vượt tổng dự toán được duyệt, chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh tổng dự toán đã được duyệt.
Đối với loại dự án chỉ lập hồ sơ Báo cáo KT-KT xây dựng công trình, trường hợp việc phát sinh, bổ sung (sau khi đã có chủ trương cho phép thực hiện) không làm thay đổi thiết kế cơ sở nhưng vượt tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (nếu có chi phí đền bù giải tỏa) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải lập thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư trước khi thực hiện.
Đối với loại dự án phải lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, trường hợp việc phát sinh, bổ sung (sau khi đã có chủ trương cho phép thực hiện) không làm thay đổi thiết kế cơ sở, vượt tổng dự toán được duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư (theo cơ cấu), chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh tổng dự toán và có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Tất cả các trường hợp phát sinh (sau khi đã có chủ trương cho phép thực hiện) mà làm thay đổi thiết kế cơ sở, thay đổi mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải lập thủ tục trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án.
3. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án
Về nguyên tắc người có thẩm quyền quyết định đầu tư (kể cả ủy quyền) thì có thẩm quyền điều chỉnh dự án do mình quyết định đầu tư.
Trường hợp tổng mức đầu tư sau khi điều chỉnh vượt qua mức ủy quyền quyết định đầu tư; trước khi quyết định điều chỉnh dự án, người được ủy quyền quyết định đầu tư phải báo cáo người ủy quyền thống nhất cho phép thực hiện.
Điều 18. Thời gian giao đất thực hiện dự án đầu tư
Thời gian hoàn thành thủ tục giao đất thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Công tác báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư
1. Trách nhiệm lập báo cáo
Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện tất cả các dự án đầu tư đã được giao nhiệm vụ kể cả các dự án đang thực hiện chuẩn bị đầu tư.
Đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối tổng hợp các chương trình chịu trách nhiệm lập báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các chương trình.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện tất cả các dự án sử dụng nguồn vốn phân cấp cho cấp huyện, dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư, các dự án thuộc các chương trình thực hiện trên địa bàn huyện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ, thời gian báo cáo, giao ban
Việc báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện đầu tư các dự án đầu tư được thực hiện định kỳ hàng tháng; báo cáo tiến độ thực hiện các chương trình, dự án đầu tư được lập theo mẫu do Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hàng tháng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lập báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh, các đơn vị liên quan trước ngày 05 hàng tháng.
Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giao ban tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vào tuần đầu tiên của các tháng đầu quý.
Điều 20. Ủy quyền phê duyệt quyết toán
Công tác thẩm định, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư. Việc ủy quyền phê duyệt quyết toán thực hiện như sau:
Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án có giá trị quyết toán không lớn hơn 5 tỷ đồng.
Điều 21. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp
Dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trước đây thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư nay theo quy định này thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc chủ đầu tư được triển khai chuyển tiếp như sau:
1. Dự án đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt, cho phép UBND cấp huyện hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục phê duyệt Kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo mức phân cấp ủy quyền của Quy định này.
2. Dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn tất công tác thẩm định, đang trình UBND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh tiếp tục phê duyệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
3. Dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, đang triển khai công tác thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn tất công tác thẩm định; trên cơ sở Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt theo mức phân cấp ủy quyền của Quy định này.
4. Dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã được UBND tỉnh phê duyệt, khi thực hiện điều chỉnh dự án hoặc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu cho phép đơn vị được phân cấp ủy quyền điều chỉnh Quyết định của UBND tỉnh theo mức đã phân cấp ủy quyền tại Quy định này.
Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định này.
Khi có nội dung quy định mới do Trung ương ban hành khác với những nội dung quy định này thì thực hiện theo hướng dẫn của quy định mới do Trung ương ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 45/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 46/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2006/QĐ-UB về phân cấp và ủy quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 130/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định thủ tục và phân cấp ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định thủ tục và phân cấp ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 5 Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 6 Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 7 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Luật Đấu thầu 2005
- 9 Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 10 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12 Luật xây dựng 2003
- 13 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 14 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 15 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 1 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 46/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2006/QĐ-UB về phân cấp và ủy quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 130/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An