ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 01 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-XD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 38/TT-SXD ngày 08/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về quy trình cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 272/2002/QĐ-UB ngày 30/01/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định về trình tự thủ tục xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ngành liên quan; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUY TRÌNH CẤP MỚI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2007/QĐ-UBND ngày 01/ 8 /2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức nước ngoài và người nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang áp dụng theo quy định này.
Các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận theo hình thức tự nguyện.
Điều 2. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (gọi chung là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả)
1. Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
2. Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện hoặc phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp tại nông thôn, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân xã. Tùy điều kiện thuận lợi người đề nghị cấp giấy chứng nhận tại nông thôn có thể nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa của cấp huyện.
4. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp nhà ở là sở hữu chung của tổ chức và cá nhân.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Cấp mới, cấp đổi, cấp lại cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư tại nước ngoài và người nước ngoài.
3. Thẩm quyền xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
a) Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cấp thì Sở Xây dựng xác nhận và đóng dấu ;
b) Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cấp thì Phòng Hạ tầng Kinh tế, Quản lý Đô thị xác nhận và đóng dấu của UBND cấp huyện.
1. Cá nhân trong nước có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của luật đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành;
d) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, hoặc trường hợp nhà tình nghĩa, nhà tình thương nhà tặng cho của doanh nghiệp, đoàn thể khi tặng cho không có giấy tờ thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991";
e) Giấy chứng nhận hoặc Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà và đất do Ty Nhà đất, Ủy ban nhân dân tỉnh, Công ty nhà đất Công trình Công cộng hoặc Sở Xây dựng cấp;
g) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận phân chia di sản về nhà ở, giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
h) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
k) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và điểm i khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở, công trình xây dựng không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, công trình xây dựng và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm h khoản 1 điều này.
Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng, hồ sơ hoàn công và biên bản hoàn công nhà ở, công trình xây dựng;
b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.
c) Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
đ) Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở, biên bản thành lý hợp đồng và hóa đơn tài chính.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau :
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
5. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
c) Công trình xây dựng được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng, cho đổi, thừa kế hoặc thông qua hình thực khác theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển nhượng quyền sở hữu.
6. Các trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.
Điều 5. Điều kiện để cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận.
1. Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định bị hư hỏng, rách nát; giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi; Giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã cấp cho tổ chức, cá nhân trước đây thì chủ sở hữu được cấp đổi.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định này bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan Công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy thì chủ sở hữu được cấp lại.
3. Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận theo quy định này mà nhà ở, công trình xây dựng có thay đổi diện tích, kết cấu hoặc cấp công trình thì chủ sở hữu phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm theo bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với việc thay đổi về kết cấu, diện tích, chiều cao tầng phải có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép sửa chữa nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ thiết kế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ hoàn công nhà ở, công trình xây dựng.
Điều 6. Quy định về đo vẽ mặt bằng nhà ở, công trình xây dựng.
1. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng nếu tường chung thì ghi chú trực tiếp trên sơ đồ nhà;
Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy;
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ;
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền ở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đo vẽ, trích lục hồ sơ kỹ thuật khu đất đề nghị cấp giấy chứng nhận để hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
4. Trường hợp đã có giấy phép xây dựng, biên bản kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình thì vẫn kiểm tra nhưng không đo vẽ lại mặt bằng nếu diện tích không thay đổi so với biên bản kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình.
5. Đối với trường hợp đã có giấy chứng nhận khi đề nghị cấp giấy chứng nhận do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho … thì khi kiểm tra không đo vẽ lại nếu diện tích không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp thì chỉ thể hiện mặt bằng trên giấy chứng nhận.
6. Trường hợp nhà ở có phần diện tích xây dựng trên đất của chủ sử dụng khác, thì Bản vẽ phải có xác nhận của các chủ sử dụng đất đó.
7. Trường hợp nhà ở riêng lẻ có sử dụng chung tường, khung, cột với nhà ở liền kề thì Bản vẽ phải có xác nhận của chủ sở hữu nhà liền kề;
Trường hợp các chủ nhà liền kề không xác nhận thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản vẽ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Quy định về việc kiểm tra đối với nhà ở, công trình xây dựng.
- Đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng mà chủ sở hữu chưa có bản vẽ sơ đồ mặt bằng hoặc đã có bản vẽ sơ đồ mặt bằng nhưng thực tế nhà ở, công trình xây dựng đó đã có thay đổi so với nội dung bản vẽ đã có thì phải đo vẽ lại theo hướng dẫn tại
- Chủ nhà có thể tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, đo đạc thực hiện đo vẽ hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trong trường hợp chủ nhà tự đo vẽ thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà và có kiểm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức; kiểm tra xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nếu là nhà ở, công trình xây dựng của cá nhân tại đô thị; có kiểm tra xác nhận của UBND xã nếu là nhà ở, công trình xây dựng của cá nhân tại nông thôn.
- Các bản vẽ đã có kiểm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (không phải kiểm tra lại).
Mục 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1. Hồ sơ được lập thành 2 bộ nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng (hợp đồng thuê đất nếu có).
d) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập nhà ở được quy định tại điều 4 của quy định này.
đ) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng nhà ở. Bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp không xin phép xây dựng, không có hồ sơ và bản vẽ hoàn công.
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của tổ chức, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Quản lý Nhà ở và Công Sở trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, kiểm tra thực địa, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận trong thời hạn 21 ngày làm việc và gởi hồ sơ đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính mà tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp.
c) Cơ quan thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức nghĩa vụ tài chính mà tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp và gởi kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng trong thời hạn 3 ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tiếp nhận, kiểm tra, ký vào giấy chứng nhận và chuyển trả cho Sở Xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc.
đ) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân tỉnh vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 1 ngày làm việc.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho chủ sở hữu phải thực hiện ;
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và giao giấy chứng nhận cho tổ chức trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày đại diện tổ chức xuất trình chứng từ của cơ quan thuế về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trước khi nhận giấy chứng nhận đại diện tổ chức phải nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính, ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu và nộp lại các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu vào hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 30 ngày làm việc, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Hồ sơ được lập thành 2 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng (hợp đồng thuê đất nếu có).
d) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập công trình xây dựng được quy định tại điều 4 của quy định này.
đ) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng công trình xây dựng. Bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp không xin phép xây dựng, không có hồ sơ và bản vẽ hoàn công.
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của tổ chức, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Quản lý Nhà ở và Công Sở trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, kiểm tra thực địa, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận trong thời hạn 32 ngày làm việc và gởi hồ sơ đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính mà tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp.
c) Cơ quan thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức nghĩa vụ tài chính mà tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp và gởi kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tiếp nhận, kiểm tra, ký vào giấy chứng nhận và chuyển trả cho Sở Xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc.
đ) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân tỉnh vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 1 ngày làm việc.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện ;
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và giao giấy chứng nhận cho tổ chức trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày đại diện tổ chức xuất trình chứng từ của cơ quan thuế về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trước khi nhận giấy chứng nhận đại diện tổ chức phải nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính, ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu và nộp lại các giấy tờ gốc về tạo lập công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu vào hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 40 ngày làm việc, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC
Điều 10. Trình tự thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
1. Hồ sơ được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp trước đây theo quy định này.
2. Trình tự cấp đổi giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp đổi và chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý Nhà ở và Công Sở trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận trong thời hạn 9 ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tiếp nhận, kiểm tra, ký vào giấy chứng nhận và chuyển trả cho Sở Xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc.
d) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân tỉnh vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xuất trình biên nhận hồ sơ và thu hồi bản chính giấy chứng nhận đã cấp.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 15 ngày làm việc.
Điều 11. Trình tự thủ tục cấp lại giấy chứng nhận
1. Hồ sơ được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẫu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Trình tự cấp lại giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, thu lệ phí và chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý Nhà ở và Công Sở trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận trong thời hạn 21 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và 6 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tiếp nhận, kiểm tra, ký giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Sở Xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc.
d) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân tỉnh vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 02 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xuất trình biên nhận hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 30 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và 15 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 12. Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
1. Hồ sơ được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
b) Giấy chứng nhận đã được cấp.
c) Giấy tờ liên quan đến việc xin xác nhận thay đổi.
2. Trình tự xác nhận thay đổi
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thu lệ phí đề nghị xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý Nhà ở và Công Sở trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận trình lãnh đạo Sở Xây dựng ký vào giấy chứng nhận trong thời hạn 8 ngày làm việc.
c) Lãnh đạo Sở Xây dựng
Ký vào giấy chứng nhận quyền và chuyển cho phòng Quản lý Nhà ở và Công sở trong thời hạn 3 ngày làm việc.
d) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở
Nhận giấy chứng nhận từ Lãnh đạo Sở vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xuất trình biên nhận hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi theo quy định tại khoản 2 điều này là 15 ngày làm việc.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được lập thành 2 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập nhà ở được quy định tại
d) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng nhà ở, bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp nhà ở không có giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công;
đ) Riêng đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có giấy xác nhận đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế hoặc phòng quản lý đô thị (sau đây gọi chung là phòng Hạ tầng kinh tế) trong thời hạn 2 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, kiểm tra thực địa, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở trong thời hạn 19 ngày làm việc và gởi hồ sơ đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Cơ quan thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức nghĩa vụ tài chính mà người xin cấp giấy chứng nhận và gởi kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện trong thời hạn 3 ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra, ký giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 5 ngày làm việc.
đ) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp trong thời hạn 2 ngày làm việc.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện ;
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và trao giấy chứng nhận trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình chứng từ của cơ quan thuế về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trước khi nhận giấy chứng nhận cá nhân phải nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính, ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và nộp lại các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở trước khi đã nhận giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 30 ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được lập thành 2 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập công trình xây dựng được quy định tại
d) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng công trình xây dựng, bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công.
đ) Riêng đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có giấy xác nhận đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 2 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, kiểm tra thực địa, thể hiện trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận 34 ngày làm việc và gởi hồ sơ đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Cơ quan thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức nghĩa vụ tài chính mà người xin cấp giấy chứng nhận phải nộp và gởi kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 3 ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra, ký giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 5 ngày làm việc.
đ) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện trong thời hạn 2 ngày làm việc.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện ;
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và trao giấy chứng nhận trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình chứng từ của cơ quan thuế về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trước khi nhận giấy chứng nhận cá nhân phải nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính, ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở công trình xây dựng và nộp lại các giấy tờ gốc về tạo lập công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở trước khi đã nhận giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 45 ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được lập thành 2 bộ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
d) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập nhà ở được quy định tại
đ) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng nhà ở. Bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp nhà ở không có giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công.
e) Riêng đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có giấy xác nhận đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận nguồn gốc nhà ở, đất ở trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với trường hợp trích lục và 20 ngày làm việc đối với trường hợp trích đo.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiếp nhận, thông báo công khai hồ sơ tại trụ sở trong thời gian 15 ngày làm việc. Sau khi hết thời gian công khai, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các nội dung: Tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; nguồn gốc và thời điểm sử dụng; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Tiếp nhận, gởi số liệu địa chính và một bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 02 ngày làm việc.
d) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về nhà ở, đất ở mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện nghiệp vụ chuyên môn chuyển hồ sơ kỹ thuật khu đất và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 05 ngày làm việc.
e) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời hạn 05 ngày làm việc.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 03 ngày làm việc.
h) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày. Đối với việc lưu trữ hồ sơ do phòng Hạ tầng Kinh tế và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện mỗi phòng 1 bản sao có đóng dấu để lưu trữ.
i) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện
Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện. Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Thời hạn thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 39 ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 54 ngày làm việc.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được lập thành 2 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng .
c) Bản sao một trong các giấy tờ tạo lập nhà ở được quy định tại điều 4 của quy định này.
d) Bản vẽ mặt sơ đồ mặt bằng nhà ở, bản vẽ phải tuân theo điều 5 của bản quy định này đối với trường hợp không xin phép xây dựng, không có hồ sơ và bản vẽ hoàn công .
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 02 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, kiểm tra thực địa, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 21 ngày làm việc và gởi hồ sơ đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Cơ quan thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức nghĩa vụ tài chính mà người xin cấp giấy chứng nhận phải nộp và gởi kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 3 ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân huyện
Ký giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 5 ngày làm việc.
đ) Phòng Hạ tầng kinh tế
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện ;
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và trao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình chứng từ của cơ quan thuế về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trước khi nhận giấy chứng nhận cá nhân phải nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính, ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và nộp lại các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở trước khi đã nhận giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 30 ngày làm việc đối với việc cấp giấy chứng nhận, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 17. Trình tự thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp trước đây theo quy định này.
2. Trình tự cấp đổi giấy chứng nhận.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp đổi giấy và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân huyện tỉnh ký giấy chứng nhận trong thời hạn 9 ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân huyện
Kiểm tra, ký vào giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 5 ngày làm việc.
d) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình biên nhận hồ sơ và thu hồi bản chính giấy chứng nhận đã cấp.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 15 ngày làm việc
Điều 18. Trình tự thủ tục cấp lại
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẫu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Trình tự cấp lại giấy chứng nhận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 1 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra bản vẽ, thể hiện nhà ở trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận
Thời hạn 21 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và 6 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân huyện
Kiểm tra, ký vào giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 5 ngày làm việc.
d) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận hồ sơ và giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình biên nhận hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 điều này là 30 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và 15 ngày làm việc đối với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 19. Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi giấy chứng nhận được lập thành 1 bộ bao gồm :
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi khi cấp giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận đã được cấp;
c) Giấy tờ liên quan đến việc xin xác nhận thay đổi.
2. Trình tự xác nhận thay đổi
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 02 ngày làm việc.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận, ký vào giấy chứng nhận và chuyển cho Ủy ban nhân dân huyện đóng dấu trong thời hạn 8 ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân huyện
Tiếp nhận hồ sơ và đóng đấu vào giấy chứng nhận và chuyển cho phòng Hạ tầng Kinh tế trong thời hạn 02 ngày làm việc.
d) Phòng Hạ tầng Kinh tế
Nhận lại giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân huyện vào sổ lưu và chuyển giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 2 ngày làm việc.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trao giấy chứng nhận trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân xuất trình biên nhận hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi theo quy định tại khoản 2 điều này là 15 ngày làm việc.
Điều 20. Sở Xây dựng có trách nhiệm
1. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện bản quy định này.
2. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc sở thường xuyên kiểm tra, theo dõi công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
5. Là đầu mối cung cấp mẫu giấy chứng nhận và hệ thống sổ lưu cho các phòng Hạ tầng Kinh tế, Quản lý Đô thị tại các huyện, thị xã, thành phố.
6. Tổ chức công khai các thủ tục hành chính và quy trình cấp giấy chứng nhận tại trụ sở làm việc để các tổ chức có nhu cầu biết và thực hiện.
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc kết hợp với phòng Hạ tầng kinh tế tại các huyện, thị, xã, thành phố thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo hướng một của liên thông.
Giảm phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chỉ đạo Chi Cục thuế các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận theo hướng đơn giản hóa về thủ tục, rút ngắn về thời gian.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn mình quản lý; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc gây phiền hà cho chủ sở hữu khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng đối với các trường hợp vi phạm trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đối với nhà ở xây dựng sau khi Luật nhà ở có hiệu lực thi hành .
3. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc Ủy ban nhân dân huyện để nhân dân biết thi hành.
4. Báo cáo định kỳ hàng quý về Sở Xây dựng về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình trên địa bàn mình quản lý.
Điều 24. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi.
2. Thông báo và niêm yết công khai quy định này tại Ủy ban nhân dân xã, tổ, khóm, ấp; họp dân triển khai để nhân dân biết thi hành.
Điều 25. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp giấy chứng nhận
1. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo đúng các quy định hiện hành.
2. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, về những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.
3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quy định này.
Điều 27. Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn về trình tự, thủ tục để thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh về nghĩa vụ tài chính đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận theo hướng đơn giản hoá về thủ tục, rút ngắn về thời gian.
Điều 28. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc rà soát, kết hợp liên thông thực hiện việc quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn theo hướng không gây phiền hà cho người dân.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.
- 1 Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 272/2002/QĐ-UB quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 5 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3 Luật Nhà ở 2005
- 4 Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 6 Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật xây dựng 2003
- 9 Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 10 Hướng dẫn 9645/HD-ĐB năm 2000 về đăng ký sự thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, cấp lại giấy chứng nhận cho các trường hợp bị mất, hư hỏng giấy chứng nhận theo Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 12 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở