ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36 /2007/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quy định “Đánh giá nghiệm thu đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ quy định “Đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-BKHCN ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của "Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3319/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Khái niệm về đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (dưới đây gọi tắt là đánh giá kết quả đề tài, dự án) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trong các chương trình khoa học và công nghệ, các đề tài độc lập (dưới đây gọi tắt là đề tài). Các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ trong các chương trình, các dự án độc lập (dưới đây gọi tắt là dự án) và các công trình khoa học khác.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án
1. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải được tiến hành dân chủ, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải căn cứ vào thuyết minh đề tài, dự án đã được phê duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học đã ký kết, tiến hành đúng quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
3.Việc xếp loại kết quả của đề tài, dự án phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về tính khoa học, chất lượng và hiệu quả của đề tài đối với thực tiễn.
Điều 4. Phương thức đánh giá, nghiệm thu
Việc đánh giá kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1. Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở):
Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở cơ quan, tổ chức chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội đồng nghiên cứu khoa học do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành chậm nhất là 30 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án nhận định về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án đã thực hiện so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả đến cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.
Đối với những đề tài, dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 3 tháng từ thời điểm kết thúc hợp đồng (dưới đây gọi tắt là đề tài, dự án nộp đánh giá đúng hạn): Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài, dự án theo hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Đối với những đề tài, dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở chậm so với thời điểm kết thúc hợp đồng từ 3 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ (dưới đây gọi tắt là đề tài, dự án nộp đánh giá không đúng hạn): Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
2. Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh):
Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng Khoa học và Công nghệ do cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ thành lập theo phân cấp quản lý và phải được hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với các đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không đạt”, sẽ được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án trong đó có kết luận của Hội đồng cơ sở và bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài, dự án của Ban Chủ nhiệm chương trình (đối với các đề tài, dự án thuộc chương trình) và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài, dự án có kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài, dự án phải được một Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án và cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự án của mình.
2. Phiên họp của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia mà không phải thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này.
Điều 6. Về các chi phí phát sinh
1.Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong hợp đồng do Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung.
2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp ba (03) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài, dự án trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
2. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài liệu và sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án;
d) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện về những đóng góp mới của đề tài, dự án với những nội dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc đề tài, dự án;
e) Các biên bản kiểm tra định kỳ của cơ quan quản lý hoặc Ban Chủ nhiệm chương trình;
f) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng của các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, dự án (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ ...), ý kiến nhận xét của người sử dụng, hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, dự án của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền;
g) Bản nhận xét của Ban Chủ nhiệm chương trình tương ứng đối với các đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học và công nghệ;
h) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án.
Điều 8. Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án trong phòng thí nghiệm hoặc tại các cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
Điều 9. Hội đồng đánh giá cơ sở
Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ khoa học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án; Hội đồng cơ sở cử ít nhất 02 thành viên làm phản biện.
1. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án và viết phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về kết quả đề tài, dự án theo các nội dung sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản, các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của kết quả nghiên cứu đề tài, dự án theo yêu cầu của hợp đồng;
b) Mức độ hoàn chỉnh của các báo cáo và tài liệu công nghệ;
c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2. Đối với các đề tài nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn: Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài, dự án theo 2 mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt” là đề tài, dự án có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm các điểm b, c, d, đ khoản này.
Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;
b) Kết quả khoa học công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm nghiêm trọng trong các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài, dự án (có kết luận bằng văn bản của Đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.
3. Đối với các đề tài nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn: Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài, dự án theo 2 nội dung:
- Về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”.
- Về nội dung khoa học và công nghệ ở mức “Đạt” hoặc “Không đạt” theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Đối với những đề tài, dự án có đề tài hoặc các chuyên đề nhánh độc lập với nhau có thể đánh giá từng đề tài nhánh, chuyên đề nhánh trước khi đánh giá chung cả đề tài, dự án. Việc đánh giá đề tài nhánh, chuyên đề nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án phải gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ bộ hồ sơ đối với đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt” (trường hợp đề tài, dự án nộp hồ sơ đúng hạn) hoặc “Đạt” về nội dung khoa học và công nghệ (trường hợp đề tài, dự án nộp hồ sơ không đúng hạn).
Bộ hồ sơ bao gồm : báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt của đề tài, dự án (13 bộ); bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc, các báo cáo chuyên đề…(01 bộ).
2. Đối với những đề tài, dự án được Hội đồng cấp cơ sở đánh giá ở mức “Không đạt” do vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Tài chính xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
3. Đối với những đề tài, dự án được nghiệm thu cấp cơ sở ở mức “Không đạt” có thể xin gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án tối đa thêm 03 tháng, nếu tổ chức chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho cơ quan quản lý (và Ban Chủ nhiệm - nếu có).
Trong thời gian chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chủ nhiệm (nếu có), phải thông báo về việc có chấp thuận gia hạn hay không. Sau thời gian gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 12. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá của tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
c) Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp cơ sở; biên bản phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và văn bản nhận xét, đánh giá đề tài, dự án của các thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
d) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án đối với các đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt”.
2. Cơ quan quản lý kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm, tổ chức chủ trì đề tài, dự án bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi cần thiết. Ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án là ngày tính thời điểm hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Hội đồng có từ 9-11 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản biện và các thành viên khác.
Đối với các đề tài, dự án có kết quả đo kiểm được, cơ quan quản lý thành lập Tổ chuyên gia đánh giá. Tổ chuyên gia có 3-5 thành viên, gồm các ủy viên phản biện của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
Thành viên Hội đồng gồm:
+ 2/3 phải là cán bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.
+ 1/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan.
Các thành viên của Tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được chuyên gia tư vấn đánh giá. Đối với các đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ, một đại diện Ban Chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
2. Cơ quan quản lý cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.
3. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị cơ quan quản lý tổ chức để Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả đề tài, dự án nếu thấy cần thiết;
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với các đề tài, dự án có kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để cơ quan quản lý mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện;
d) Bố trí lịch làm việc của Tổ chuyên gia và Hội đồng.
Điều 15. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài, dự án: nhận định về tính xác thực của các tài liệu, thông số kỹ thuật, và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề tài, dự án, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm .... Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có) đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập báo cáo thẩm định.
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đề tài, dự án so với yêu cầu ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ đề tài, dự án.
Điều 16. Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét
Các thành viên của Hội đồng xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan trong đó có báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án.
Điều 17. Đánh giá của Hội đồng
1. Trên cơ sở đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, các văn bản liên quan và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án của các Ủy viên phản biện, trao đổi thảo luận, nhận định, chấm điểm để xếp loại đề tài, dự án theo các nhóm tiêu chuẩn cho từng loại hình đề tài, dự án nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài, dự án:
* Đối với đề tài nghiên cứu cơ bản khoa học tự nhiên và đề tài khoa học - xã hội và nhân văn.
- Về phương pháp nghiên cứu của đề tài: (được đánh giá tối đa 10 điểm).
Cách tiếp cận đề tài và việc sử dụng các phương pháp khoa học trong nghiên cứu, điều tra, khảo sát.
- Về giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu: (được đánh giá tối đa 50 điểm).
+ Mức độ đạt mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài đã cam kết trong hợp đồng, được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt và bản kiến nghị của đề tài;
+ Độ tin cậy, tính cập nhật, phong phú của hệ thống tài liệu đã sử dụng và các số liệu đã điều tra, thu thập;
+ Cái mới của kết quả nghiên cứu; tính sáng tạo, độc đáo của đề tài.
- Về giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu: (được đánh giá tối đa 25 điểm).
+ Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách; giải quyết những vấn đề của thực tiễn và đóng góp vào việc phát triển khoa học;
+ Phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu;
+ Khả năng ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn.
- Đánh giá về tổ chức và quản lý đề tài: (được đánh giá tối đa 15 điểm).
+ Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài;
+ Về tổ chức và quản lý đề tài;
+ Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài;
+ Quyết toán.
* Đối với đề tài khoa học công nghệ.
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với hợp đồng: (được đánh giá tối đa 40 điểm).
+ Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm của đề tài;
+ Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ:
. Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát, ...
. Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư liệu công nghệ, …
- Giá trị khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của đề tài: (được đánh giá tối đa 20 điểm).
+ Về tính mới, tính sáng tạo của đề tài;
+ Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm, ...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;
+ Có những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
. Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những công việc tư vấn được mời tham gia;
. Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự trình độ quốc tế: đóng góp vào các thành tựu khoa học nổi bật trình độ quốc tế, đóng góp vào tiêu chuẩn quốc tế, vào việc trao đổi khoa học quốc tế, ...
- Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ: (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+ Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể);
+ Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển vọng áp dụng;
+ Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
+ Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài: (được đánh giá tối đa 10 điểm).
+ Đánh giá về tổ chức và quản lý của đề tài;
+ Đánh giá về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài;
+ Quyết toán.
* Đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm theo yêu cầu của hợp đồng: (được đánh giá tối đa 40 điểm).
+ Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản: tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với hợp đồng.
+ Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ:
. Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,...
. Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài liệu công nghệ, ...
- Giá trị khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của dự án sản xuất thử nghiệm: (được đánh giá tối đa 10 điểm).
+ Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra;
+ Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm, ...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;...
+ Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của dự án sản xuất thử nghiệm, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể: vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia dự án sản xuất thử nghiệm) trong giới khoa học quốc tế, những công việc tư vấn được mời tham gia; đóng góp vào các thành tựu khoa học trình độ quốc tế, ...
- Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ: (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+ Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
+ Tình hình được cấp Bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
+ Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn: doanh thu ít nhất lớn gấp 3 lần tổng kinh phí thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm hoặc đầu tư 1 đồng vốn cho dự án sản xuất thử nghiệm tạo ra một số hoặc nhiều đồng lợi nhuận,...)
- Đánh giá về tổ chức và quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự án sản xuất thử nghiệm: (được đánh giá tối đa 20 điểm).
+ Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm;
+ Về tổ chức và quản lý dự án;
+ Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự án;
+ Quyết toán.
* Dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp nông thôn.
- Mức độ thực hiện các mục tiêu, nội dung khoa học và công nghệ: (được đánh giá tối đa 20 điểm).
+ Mục tiêu.
+ Nội dung.
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án (được đánh giá tối đa 30 điểm).
- Khả năng duy trì và phát triển của dự án (được đánh giá tối đa 35 điểm).
- Phương pháp tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện (được đánh giá tối đa 15 điểm).
+ Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án;
+ Về tổ chức và quản lý dự án;
+ Quyết toán.
3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm thấp hơn hoặc bằng điểm tối đa ghi trong phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của đề tài, dự án được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu quy định.
Hội đồng xếp loại đề tài, dự án vào một trong 2 mức sau: “Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài, dự án ở mức đạt là những đề tài, dự án đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10 của Quy định này. Mức đạt chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp:
+ Loại A: xuất sắc từ 85-100 điểm
+ Loại B: khá từ 65 đến dưới 85 điểm
+ Loại C: trung bình từ 50 đến dưới 65 điểm
b) Đề tài, dự án sau đây được đánh giá ở mức “Không đạt”
+ Có tổng số điểm dưới 50 điểm, hoặc:
+ Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
Điều 18. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Những đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Không đạt” do có tổng số điểm dưới 50 điểm như đã nêu tại điểm b Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở sẽ có thời gian tối đa 06 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án để đánh giá lại.
Sau thời gian nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự nêu tại các Điều 14, 15, 16, 17 của Quy định này.
2. Đối với các đề tài, dự án được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là ở mức “Đạt” loại C, trừ trường hợp đặc biệt.
3. Đối với các trường hợp đề tài, dự án đã được đánh giá ở mức “Không đạt” Hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng gửi về cơ quan quản lý.
Điều 19. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
Đối với các đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt”, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thiện, cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét ghi nhận kết quả đánh giá.
Trong các trường hợp phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này thì Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu các Hội đồng đánh giá, Tổ chuyên gia hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.
Trong trường hợp kết quả của đề tài, dự án đã được Hội đồng các cấp đánh giá và được kết luận ở mức “Không đạt”, cơ quan quản lý căn cứ kết luận của Hội đồng để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án được cơ quan quản lý đề tài, dự án và cơ quan chủ trì đề tài, dự án phân loại, lưu trữ, bảo quản. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Đề tài, dự án được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã được giao nộp cho cơ quan quản lý đề tài, dự án. Đồng thời các sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và cnghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 10 của Quy định này được phát hiện sau khi hoàn thành việc đánh giá kết quả đề tài, dự án thì những kết luận đánh giá ở mức “Đạt” sẽ bị huỷ bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức “Không đạt”.
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân đánh giá
1. Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức cơ quan quản lý khác và của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin và kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các đề tài, dự án khác có kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong 01 năm.
4. Các công chức của tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý vi phạm các quy định ở khoản 2 và 3 Điều này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá đề tài, dự án đúng theo Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và xử lý các công chức của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi hành chính của các công chức, tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Các đề tài, dự án thực hiện việc đánh giá sau khi ban hành Quy định này thì việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh phải thực hiện theo Quy định này kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
- 1 Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành năm 2007 đã hết hiệu lực
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 3 Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 04/2007/QĐ-BKHCN sửa đổi Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 5 Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8 Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 11 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 12 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 3 Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành năm 2007 đã hết hiệu lực
- 5 Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 9 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre