ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 8 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính, về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND7 ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 259/TTr-STC ngày 25/02/2008 về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam theo Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
3. Các cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi Quy định này.
4. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
5. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại các cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.
6. Cấp hạng khách quốc tế
a) Khách đặc biệt
Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng – Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng – Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
b) Khách hạng A
Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Uỷ ban bảo vệ Hòa bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc Người kế vị Nữ hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
c) Khách hạng B
Gồm các vị: Bộ trưởng, Thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch và Tổng thư ký Uỷ ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các nước...
Khách là các quan chức là Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB; Chủ tịch Uỷ ban hỗn hợp).
d) Khách hạng C
Gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó Chủ tịch các tổ chức, Phó Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Uỷ ban Olympic thế giới, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B, hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
đ) Khách mời quốc tế khác
Học viên quốc tế tham dự các khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 6, mục I nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện theo Hiệp định.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng tối đa 150.000 đồng/1 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô
- Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan.
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp Phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi.
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
- Khách hạng A: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng C: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá theo quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối)
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu đãi
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
- Đối với khách từ hạng A, hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách như tại điểm d, khoản 1, mục II của Quy định này.
- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật
- Dịch viết: Mức chi từ 50.000 đồng/trang – 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ).
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/làm việc 8 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hóa, văn nghệ, tặng phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B, C: Tuỳ trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chi phí chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A: Trưởng đoàn, mức tối đa không quá 400.000 đồng/người; Các đại biểu khác, mức tối đa không quá 250.000 đồng/người;
+ Đối với khách hạng B, C: Trưởng đoàn, mức tối đa không quá 300.000 đồng/người; các đại biểu khác, mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
Trong trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở
Trường hợp cần thiết phải đưa đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi tại điểm b, c, d, đ, khoản 1, mục II của Quy định này;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo mức chi tại điểm e, khoản 1, mục II của Quy định này.
k) Chi đưa khách đi tham quan
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi tại điểm b, c, d, khoản 1, mục II của Quy định này.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi tại các điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, mục II của Quy định này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức chi tiếp khách áp dụng như tại điểm e, khoản 1, mục II của Quy định này.
2. Đối với đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi các khoản lễ tân, chi phí đi lại trong nước
a) Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, B, C
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như tại điểm a, b, đ, e, khoản 1, mục II của Quy định này.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như tại điểm i, khoản 1, mục II của Quy định này.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được chi đón tiếp như tại điểm e, khoản 1, mục II của Quy định này.
3. Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Việt Nam) chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.
4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như tại điểm e, khoản 1, mục II của Quy định này.
III. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng theo các mức chi tại khoản 1, mục II của Quy định này;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo mức chi tại điểm e, khoản 1, mục II của Quy định này;
- Đối với các khoản chi khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi tại điểm a, khoản 1, mục III của Quy định này để thực hiện.
c) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế
Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
IV. CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp trong trường hợp cần thiết tiếp khách phải thực hiện chế độ chi tiếp khách trong nước theo Quy định này. Việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thực hiện tiết kiệm và thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan.
2. Mức chi tiếp khách
a) Tiếp khách của các cơ quan, đơn vị
- Đối với khách đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị: được chi tiền nước uống, mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
- Chi mời cơm thân mật:
Đối với một số trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phép tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đến thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị như: Các đoàn khách Trung ương, đoàn khách các tỉnh, các đồng chí lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; bà con người dân tộc ít người; già làng, trưởng bản và các trường hợp đặc biệt khác (với số lượng các đoàn khách 5 người trở xuống và thời gian làm việc 2 ngày trở xuống). Căn cứ vào dự toán kinh phí được giao hàng năm (nguồn kinh phí tự chủ) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quyền quyết định mức chi tiếp khách và phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người.
- Trong trường hợp Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được lãnh đạo cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) cho phép tiếp đón các đoàn khách đến thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị (với số lượng các đoàn khách trên 5 người và thời gian làm việc trên 2 ngày) như sau:
+ Đoàn khách các tỉnh do cán bộ lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương là trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị;
+ Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương là trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị;
+ Đoàn công tác của các cơ quan Trung ương đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị;
+ Đoàn Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người; đoàn khách già làng, trưởng bản...
+ Các trường hợp cần thiết khác.
Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).
b) Tiếp khách của lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân)
Việc tổ chức, đón tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) đối với các trường hợp như sau:
- Đoàn khách trong tỉnh
+ Đoàn khách đến dự các ngày lễ lớn của tỉnh như: ngày Tết Dương lịch, Tết cổ truyền, kỷ niệm ngày Giải phóng Miền Nam 30/4, kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ 27/7, kỷ niệm ngày Quốc khánh 2/9...;
+ Các trường hợp cần thiết khác.
Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).
- Đoàn khách các tỉnh và các cơ quan Trung ương
+ Đoàn khách các tỉnh do cán bộ lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
+ Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp Bộ và các cơ quan ngang Bộ là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
+ Đoàn công tác của các cơ quan Trung ương đến làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).
- Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh
Trong trường hợp các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp đón và làm việc với đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh: Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp trình Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và kinh phí tiếp đón.
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quy định mức chi tiếp khách trong nước đến làm việc giao dịch với đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
3. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp công quỹ. Người nào ra lệnh chi sai thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị và tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
- 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND7 về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2 Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4 Thông tư 101/2006/TT-BTC hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10 Nghị định 82/2001/NĐ-CP về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài
- 11 Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành