ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐI HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO THẠC SĨ, TIẾN SĨ Ở NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ trợ cấp đi học và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐI HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO THẠC SĨ, TIẾN SĨ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quyết định này quy định về chế độ trợ cấp đi học và công tác quản lý đối với người được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là đào tạo sau đại học ở nước ngoài).
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Người có hộ khẩu thường trú hoặc có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp đại học hệ chính quy công lập loại giỏi, xuất sắc.
1. Khối khoa học quản lý: Hành chính công; Quản lý đô thị; Quản lý dự án, xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; Quản lý đất đai; Quản lý kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và dịch vụ du lịch; Quan hệ quốc tế.
2. Khối khoa học kỹ thuật: Công nghệ thông tin (bao gồm viễn thông và tin học); Công nghệ sinh học, môi trường; Kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến nông, lâm, thủy hải sản; Bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y; Xây dựng (dân dụng, thủy lợi), cầu đường, giao thông công chính, cấp thoát nước; Cơ khí động lực, tự động hóa; Kiến trúc, quy hoạch đô thị.
3. Khối khoa học xã hội và nhân văn: Bảo tồn, tôn tạo di sản, di tích văn hóa; Báo chí, khảo cổ; Luật học; Công tác xã hội, xã hội học, sư phạm.
Ngoài các ngành (nhóm ngành) nêu trên, tùy yêu cầu cụ thể, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bổ sung thêm cho phù hợp.
Điều 4. Trường đào tạo, phương thức đào tạo
1. Trường đào tạo: Nằm trong bảng xếp hạng 200 trường đại học hàng đầu thế giới do thời báo Times Higher Education công bố hàng năm.
2. Phương thức đào tạo: Đào tạo tập trung toàn khóa ở nước ngoài.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NGƯỜI ĐI HỌC SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này phải thỏa mãn các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Chuyên ngành đào tạo nằm trong danh mục các ngành quy định tại Điều 3 Quy định này.
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này là cán bộ, công chức và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này: Thời gian phục vụ gấp 3 lần thời gian đào tạo.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này là viên chức: Thời gian phục vụ gấp 2 lần thời gian đào tạo nhưng không dưới 5 năm.
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
d) Có thành tích tốt trong công tác, học tập, nghiên cứu.
đ) Có năng lực chuyên môn và triển vọng trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi.
e) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu theo quy định của cơ sở đào tạo.
g) Chấp hành sự bố trí, phân công công tác của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
Ngoài Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài và các điều kiện tiêu chuẩn chung nêu trên, người được cử đi học phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này
- Nằm trong quy hoạch đào tạo sau đại học ở nước ngoài được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy công lập (nhưng không phải là chính quy liên thông) xếp loại giỏi trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành đào tạo sau đại học; có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên hoặc sau 03 năm công tác nếu đáp ứng yêu cầu: Được tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
- Đào tạo thạc sĩ không quá 35 tuổi, đào tạo tiến sĩ không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo. Riêng đối với đào tạo tiến sĩ, những người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng cấp Sở (và tương đương) trở lên thì được cộng thêm 05 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này
- Có bằng tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi, xuất sắc, chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học phù hợp với chuyên ngành đào tạo sau đại học.
- Đào tạo thạc sĩ không quá 30 tuổi, đào tạo tiến sĩ không quá 35 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
1. Đơn xin đi học ở nước ngoài của cá nhân.
2. Văn bản đề nghị của Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức) nếu là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này.
3. Bản nhận xét, đánh giá quá trình công tác của thủ trưởng đơn vị. Nếu là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này thì nộp bản nhận xét, đánh giá về hạnh kiểm của cơ sở đào tạo.
4. Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98 (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức).
5. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học, bảng điểm kết quả học tập, chứng chỉ ngoại ngữ (có công chứng).
6. Phiếu khám sức khỏe theo quy định đối với người được cử đi đào tạo ở nước ngoài.
7. Bản sao sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy Chứng minh nhân dân (có công chứng).
8. Bản hợp đồng cử đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài giữa đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân người được cử đi đào tạo.
Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này, hợp đồng đào tạo sau đại học ở nước ngoài được ký kết giữa Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam, cá nhân người được cử đi đào tạo và người đứng ra bảo lãnh (gồm: cha, mẹ đẻ hoặc chồng, vợ hoặc người đại diện hợp pháp khác của người học theo quy định của pháp luật).
9. Quyết định cử đi đào tạo ở nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hồ sơ, thủ tục khác theo quy định của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Điều 7. Quy trình dự tuyển, tuyển chọn
1. Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài.
2. Hình thức tuyển chọn: Việc tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài có thể thực hiện bằng hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.
Tùy từng trường hợp và điều kiện cụ thể, Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh quyết định hình thức tuyển chọn phù hợp.
3. Quy trình dự tuyển, tuyển chọn:
a) Các ứng viên hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy định này nộp hồ sơ dự tuyển cho cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này nộp tại Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam.
b) Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy định này thu nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển và nộp hồ sơ của ứng viên, kết quả sơ tuyển và văn bản đề nghị của đơn vị về Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam.
c) Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam kiểm tra hồ sơ, phỏng vấn ứng viên, tổng hợp hồ sơ và danh sách đăng ký dự tuyển gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh để tổ chức tuyển chọn.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này
- Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để đi học; trong thời gian đi học được tính là thời gian công tác liên tục; được hưởng chế độ tiền lương và được nâng bậc lương theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Những người đạt các điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 5 Quy định này nhưng chưa đạt tiêu chuẩn ngoại ngữ sẽ được xem xét cử đi học ngoại ngữ, kinh phí hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ không quá 1.000 USD/người.
2. Tùy từng trường hợp cụ thể, được hỗ trợ kinh phí đi học như sau:
a) Người được cử đi học tập trung toàn khóa ở nước ngoài phải tự túc toàn bộ kinh phí đi học thì được hỗ trợ:
- 100% học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải nộp cho cơ sở đào tạo.
- Tiền sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định hiện hành của nhà nước (Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước).
- 100% các khoản chi phí: Thủ tục xuất nhập cảnh; bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước ngoài; tiền vé máy bay hoặc tiền tàu, xe đi từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một lượt đi và về cho cả khóa học).
b) Người được cử đi học tập trung toàn khóa ở nước ngoài nếu được các tổ chức, cá nhân tài trợ một phần kinh phí thì phần kinh phí còn lại được hỗ trợ như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Người được cử đi học tập trung toàn khóa ở nước ngoài nếu được các tổ chức, cá nhân tài trợ 100% học bổng thì được hỗ trợ 30% tiền sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại tiết 2 điểm a khoản 2 Điều này.
Các khoản kinh phí nêu trên, trong thời gian học, người đi học được tạm ứng; thanh toán sau khi kết thúc khóa đào tạo về nhận công tác tại tỉnh Quảng Nam.
3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp.
4. Về tuyển dụng: Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này việc tuyển dụng vào công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
1. Chấp hành đúng các quy định tại Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân ra nước ngoài học tập; các quy định tại văn bản này và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ được cử đến đào tạo.
2. Sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình sinh hoạt cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam) và cho Thủ trưởng đơn vị công tác để theo dõi.
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo và trở về nước đúng thời hạn theo quy định. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học phải đến và báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, sinh hoạt toàn khóa học cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam) và cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác (nếu là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này).
Riêng nghiên cứu sinh tiến sĩ, nếu có nhu cầu gia hạn thời gian hoàn thành đề tài nghiên cứu phải có báo cáo bằng văn bản (có xác nhận của cơ sở đào tạo) và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng và kinh phí đi học trong thời gian này do cá nhân tự chi trả.
Điều 10. Đền bù chi phí đào tạo
Chi phí đền bù bao gồm: học phí, sinh hoạt phí và các khoản chi khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước cấp.
Chi phí đào tạo bao gồm: học phí, sinh hoạt phí và các khoản chi khác đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo chế độ quy định.
Người được cử đi học nếu không thực hiện đúng các quy định tại văn bản này thì phải đền bù chi phí đào tạo. Cụ thể như sau (kinh phí bồi hoàn được quy đổi ra tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng dollar của Mỹ tại thời điểm bồi thường):
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này:
a) Đối với cán bộ, công chức: Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
b) Đối với viên chức: Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này:
a) Đền bù 100% chi phí đào tạo đã được cấp trong các trường hợp:
- Trong thời gian đi học, có văn bản xin chấm dứt hợp đồng đào tạo với lý do chính đáng và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
- Tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam cấp kinh phí đào tạo.
- Kết quả học tập của một trong các học kỳ của khóa học không đạt yêu cầu phải chấm dứt việc học tập.
- Tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng.
b) Đền bù gấp 03 lần chi phí đào tạo đã được cấp trong các trường hợp:
- Tự ý bỏ học.
- Sau khi kết thúc khóa đào tạo không chấp hành sự bố trí, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
- Đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
- Vi phạm nội quy học tập của cơ sở đào tạo hoặc vi phạm pháp luật của nước sở tại phải chấm dứt việc học tập.
c) Đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết thì số tiền đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó: S là số tiền phải đền bù;
F là chi phí bồi hoàn
T1 là thời gian làm việc theo quy định;
T2 là thời gian đã làm việc (tính bằng số tháng đã làm tròn).
Điều 11. Hội đồng xét đền bù, quyết định đền bù
1. Hội đồng xét đền bù
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù.
b) Hội đồng gồm có:
- Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Sở Nội vụ làm Thư ký Hội đồng.
- Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch công đoàn của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức làm thành viên (nếu là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này).
- Viên chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm thành viên.
- Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm thành viên.
- Mời người chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật trong hợp đồng đào tạo (nếu là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) tham dự cuộc họp của Hội đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ.
b) Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Thảo luận về trường hợp đền bù và chi phí đền bù.
b) Xem xét mức giảm chi phí đền bù (nếu có).
c) Thống nhất số tiền người vi phạm hợp đồng đào tạo phải đền bù, trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về số tiền người vi phạm hợp đồng đào tạo phải đền bù.
4. Quyết định đền bù: Căn cứ ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh về số tiền người vi phạm hợp đồng đào tạo phải đền bù, Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam ban hành quyết định đền bù.
5. Trả và thu hồi chi phí đền bù
a) Chậm nhất trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày quyết định đền bù có hiệu lực thi hành, người chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải đền bù cho cơ quan ban hành quyết định đền bù. Kinh phí đền bù được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách (Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thu hồi và nộp vào Kho bạc Nhà nước).
b) Trường hợp người có trách nhiệm đền bù không thực hiện nghĩa vụ đền bù thì Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người có trách nhiệm đền bù chậm thực hiện nghĩa vụ đền bù theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm đền bù. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì người người chịu trách nhiệm đền bù phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ đền bù.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 12. Cấp phát kinh phí và phương thức chi tạm ứng cho người được cử đi học
Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo sau đại học ở nước ngoài theo từng khoản mục của từng học viên gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam để chi tạm ứng cho học viên.
Kinh phí đi học được chi tạm ứng theo từng học kỳ cho người được cử đi học. Học kỳ đầu tiên, người được cử đi học tạm ứng kinh phí sau khi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục quy định tại Điều 6 Quy định này. Các học kỳ tiếp theo được tạm ứng kinh phí khi kết quả học tập của học kỳ trước đó đạt yêu cầu. Việc chi tạm ứng kinh phí cho người được cử đi học thực hiện theo phương thức:
1. Học phí, bảo hiểm y tế và các khoản chi bắt buộc khác của cơ sở đào tạo quy định do Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo.
2. Vé máy bay đi và về (theo hạng phổ thông) do Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Quảng Nam mua và cấp trực tiếp cho người được cử đi học.
3. Sinh hoạt phí được chuyển cho người được cử đi học: Các học kỳ tiếp theo sẽ được tiếp tục tạm ứng nếu kết quả học tập, sinh hoạt của học kỳ kế trước đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học tập, sinh hoạt của học kỳ kế trước không đạt yêu cầu thì không được tạm ứng kinh phí đi học cho học kỳ tiếp theo và tùy trường hợp cụ thể, nếu phải chấm dứt học tập thì phải thu hồi lại tiền đã tạm ứng của những học kỳ trước đó theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Điều 13. Thanh toán kinh phí đi học
Kinh phí của toàn bộ khóa học do Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam thanh quyết toán sau khi người được cử đi học tốt nghiệp khóa đào tạo về nhận công tác tại cơ quan, đơn vị hoặc sau khi có quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo gồm:
1. Quyết định cử đi học ở nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ, bảng điểm kết quả học tập.
3. Giấy công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).
4. Các chứng từ hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh về các khoản tiền phải chi phí theo quy định tại điểm a, b hoặc c khoản 2 Điều 8 Quy định này. Riêng kinh phí nêu tại tiết 2 điểm a khoản 2 Điều 8 Quy định này thực hiện khoán chi.
5. Quyết định tiếp nhận và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức hoặc của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (Quyết định tuyển dụng và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Điều 14. Phân công trách nhiệm
1. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam
a) Thu nhận, kiểm tra hồ sơ thủ tục theo quy định tại Điều 6 Quy định này của ứng viên đăng ký tham gia chương trình đào tạo và chọn cơ sở đào tạo để cử người đi học gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh tuyển chọn.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, sử dụng người được cử đi học sau khi kết thúc khóa đào tạo.
c) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo việc tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cho Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
d) Liên hệ với các cơ sở đào tạo đại học ở trong nước để phát hiện sinh viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn cử đi đào tạo đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
đ) Phối hợp với các cơ sở đào tạo Ngoại ngữ để tổ chức đào tạo bổ sung kiến thức ngoại ngữ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này trong danh sách quy hoạch đào tạo sau đại học ở nước ngoài được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở nước ngoài để cử người đi học.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, quản lý học viên trong thời gian học tập ở nước ngoài. Đôn đốc học viên đăng ký, cung cấp thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
h) Lập dự toán kinh phí gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để chi tạm ứng cho người được cử đi học.
i) Cấp, quản lý kinh phí tạm ứng; thanh quyết toán kinh phí cho người được cử đi học; thu hồi kinh phí bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo đúng quy định tại văn bản này.
k) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng đào tạo và thực hiện cam kết thời gian công tác tại tỉnh Quảng Nam của người được cử đi học. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo.
2. Sở Nội vụ
a) Thẩm định hồ sơ của ứng viên, tổng hợp, trình Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh xét chọn người đi học.
b) Trình UBND tỉnh quyết định cử người được Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh tuyển chọn đi học.
c) Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với học viên trong thời gian đào tạo.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công tác cho học viên sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
3. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp phát kinh phí kịp thời; theo dõi, kiểm tra quyết toán kinh phí đúng quy định.
4. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam và các cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở nước ngoài để cử người đi đào tạo.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng để đưa người đi học ở nước ngoài.
c) Phối hợp giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh; tham gia theo dõi, quản lý quá trình học tập, sinh hoạt ở nước ngoài của người được cử đi học.
5. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xét chọn cử cán bộ, công chức, viên chức đi học; tham gia ký kết hợp đồng trách nhiệm trong đào tạo, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý, đánh giá quá trình học tập, sinh hoạt khi đơn vị có người được cử đi học; bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý sau khi hoàn thành khóa học và thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan theo quy định./.
- 1 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2015 của tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 05/2013/QĐ-TTg quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến 2020
- 6 Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG sửa đổi Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành
- 8 Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005 - 2011
- 9 Luật viên chức 2010
- 10 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11 Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 12 Luật cán bộ, công chức 2008
- 13 Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do Cơ sở giáo dục nước ngoài cấp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 16 Quyết định 2201/1998/QĐ-UB về trợ cấp tạm thời cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 2201/1998/QĐ-UB về trợ cấp tạm thời cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2015 của tỉnh Bình Thuận
- 5 Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005 - 2011
- 6 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018