ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố tại Tờ trình số 1106/TT-SQHKT ngày 12 tháng 4 năm 2013 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 677/STP-VB ngày 01 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với nội dung của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Đảm bảo sự thống nhất và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các quy hoạch đô thị, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển đô thị bền vững của thành phố;
2. Đảm bảo tuân thủ đúng trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố;
2. Các hoạt động quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện đều phải thông qua cơ quan đầu mối là Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
1. Mọi hoạt động phối hợp công tác giữa Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp quản lý ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự nhất quán, thực hiện theo đúng trình tự lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, để công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố đạt yêu cầu về chất lượng, tiến độ theo kế hoạch và đạt hiệu quả cao;
2. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc bảo đảm khách quan, minh bạch và hiệu quả, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định;
3. Căn cứ yêu cầu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Ban quản lý đầu tư - xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý đầu tư - xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố (sau đây gọi tắt là các Ban quản lý các khu chức năng đô thị) và các đơn vị tổ chức lập quy hoạch đô thị; các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đã được quy định, quá thời hạn này mà vẫn chưa trả lời thì xem như đồng thuận, thống nhất với ý kiến về số liệu hoặc phương án đề xuất của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
Điều 4. Chế độ hội họp theo kỳ họp, phiên họp, tham dự hội nghị
1. Chế độ hội họp giữa Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Theo yêu cầu công tác, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức họp định kỳ vào mỗi quý (trong tháng 3, 6, 9, 12), nội dung, địa điểm, thời gian do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thông báo đến các cơ quan, đơn vị;
b) Theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cần phải xem xét giải quyết kiến nghị đột xuất của các đơn vị, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức họp đột xuất để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; đề nghị các cơ quan có liên quan được mời dự họp phải cử đúng thành phần theo quy định, trường hợp vắng phải xin ý kiến của cơ quan chủ trì trước, phải nghiên cứu tài liệu và có ý kiến góp ý về nội dung liên quan đến buổi họp, chịu trách nhiệm về ý kiến của mình; sau cuộc họp, Sở Quy hoạch - Kiến trúc có văn bản hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện. Trường hợp vuợt thẩm quyền, Sở báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chế độ tham dự hội nghị: Đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện được mời với tính cách là thành viên tham dự các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Về công tác tổng hợp, báo cáo,
a) Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị, các đơn vị tổ chức lập quy hoạch đô thị phải tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trong phạm vi quản lý (theo Mẫu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc). Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm (chậm nhất ngày 25 của tháng cuối cùng) hoặc khi có biến động, phát sinh nội dung mới và gửi về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp và báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc về công tác tổng hợp, báo cáo của các cơ quan, đơn vị có liên quan và cần phải đề ra biện pháp chế tài đối với các cơ quan, đơn vị không có báo cáo hoặc có báo cáo nhưng chưa đúng thời hạn quy định nêu trên, gây chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác tổng hợp.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
Điều 6. Phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng kế hoạch lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; phối hợp các Sở, ban, ngành, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được phê duyệt;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm thẩm định các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố đúng theo quy trình và thời hạn đã được quy định. Trong quá trình thẩm định quy hoạch đô thị, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm thực hiện hoàn chỉnh các hồ sơ quy hoạch đô thị, đúng thời hạn theo quy định và nội dung hướng dẫn của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị. Mọi sự chậm trễ thuộc trách nhiệm của đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Khi cần thiết, Sở Quy hoạch - Kiến trúc sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan đến nội dung đồ án quy hoạch để lấy ý kiến góp ý về chuyên ngành trước 15 ngày làm việc, để có thời gian nghiên cứu trước. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia góp ý đối với các nội dung của đồ án quy hoạch đô thị;
4. Tùy theo tính chất, nội dung, quy mô của đồ án quy hoạch đô thị, Sở Quy hoạch - Kiến trúc sẽ phối hợp với Bộ Tư lệnh thành phố, Công an thành phố tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị có liên quan đến an ninh quốc phòng.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý, tổ chức bộ máy
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch đô thị trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quy hoạch đô thị;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy tại cơ sở đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Phối hợp về công tác tài chính
1. Hàng năm, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch, để lập kế hoạch và dự toán ngân sách phục vụ cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt, công bố công khai các quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố theo quy định;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ngành có liên quan, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách trong quá trình thực hiện công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị.
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch đô thị;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp để đề xuất, kiến nghị cơ quan ban hành điều chỉnh hoặc bãi bỏ; tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do Bộ Xây dựng, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận -huyện chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Ban quản lý khu chức năng đô thị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý và thẩm quyền của mình có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành có liên quan để trả lời các khiếu kiện, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề liên quan đến công tác lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
2. Để đảm bảo công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có kết quả tốt, đúng quy định; định kỳ 6 tháng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lên kế hoạch tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ban quản lý khu chức năng đô thị trong việc tuân thủ các quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố;
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ hàng năm quy định trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
Điều 11. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi tài liệu, thông tin
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam làm việc vềực có liên quan; phối hợp thực hiện các dự án hợp tác quốc tế có liên quan;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị để bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận-huyện, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị
1. Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị theo quy định và tiến độ, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận;
2. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc rà soát, đánh giá quá trình thực hiện các đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt theo định kỳ đã được quy định;
3. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các cơ quan thanh tra, thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị theo quy định trên địa bàn quản lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị theo phạm vi trách nhiệm được giao;
5. Thực hiện công tác công bố quy hoạch đô thị, tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Tham gia vào Hội đồng thẩm định quy hoạch đô thị thành phố theo Quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin có liên quan theo yêu cầu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ban quản lý các khu chức năng đô thị và các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập quy hoạch đô thị. Đồng thời, tùy theo chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp cụ thể như sau:
2.1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh), công tác cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định.
2.2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận-huyện, để xác định nguồn lực, kế hoạch thực hiện các hạng mục dự án ưu tiên đầu tư đã được xác định trong nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố để công bố công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực quy hoạch và các tổ chức chính trị - xã hội được biết, để giám sát việc thực hiện theo quy hoạch.
2.3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu, bản đồ phục vụ cho công tác lập quy hoạch đô thị, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật theo quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ. Cập nhật bổ sung các biến động trong trường hợp bản đồ không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch;
b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị về các dự án phát triển đô thị đã được giao - thuê đất và các thông tin có liên quan khác, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập, thẩm định quy hoạch đô thị.
2.4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu chuyên ngành, có cập nhật bổ sung các biến động để đáp ứng yêu cầu phục vụ trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch đô thị phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch đô thị;
b) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong công tác thẩm định quy hoạch về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các hành lang bảo vệ đường bộ, đường sắt, đường thủy.
c) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn thành phố.
2.5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm tra điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia công tác lập quy hoạch đô thị;
b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị thông tin các dự án đầu tư phát triển nhà ở đã được phê duyệt dự án đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và các thông tin có liên quan khác để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập, thẩm định quy hoạch đô thị.
2.6- Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị liên quan đến quy hoạch hạ tầng viễn thông (về cả công trình hạ tầng ngầm), hạ tầng công nghệ thông tin và thực hiện công tác công bố, công khai các thông tin quy hoạch đô thị;
b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị các thông tin có liên quan, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập quy hoạch đô thị;
c) Hỗ trợ Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Ban quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân quận - huyện, các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện công tác lưu trữ dữ liệu, báo cáo, thống kê, kết nối qua mạng và thực hiện các giao dịch điện tử.
2.7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
a) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác củng cố bộ máy tổ chức nhân sự, bổ sung nguồn nhân lực trong lĩnh vực quy hoạch đô thị, tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch;
b) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong công tác quy hoạch cho các sở, ngành, đơn vị chức năng trên địa bàn thành phố.
c) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung tiêu chí để xét thi đua khen thưởng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị có liên quan về công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị.
2.8. Trách nhiệm của Sở ngành khác
a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị các thông tin có liên quan đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch phát triển ngành - lĩnh vực, để phục vụ công tác nghiên cứu, lập quy hoạch đô thị;
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc xác định nguồn lực, kế hoạch, thực hiện các hạng mục dự án ưu tiên đầu tư đã được xác định trong nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) để công bố công khai.
1. Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị phản ánh kịp thời về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 30/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Vạn Tường do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 1290/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 62/2012/QĐ-UBND sửa đổi việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 10 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 30/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Vạn Tường do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 1290/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh