UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 534/TTr-SNgV, ngày 16/12/2013 về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi tắt là hộ chiếu), trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu và trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2012/NĐ-CP).
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh đi công tác nước ngoài theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9, Điều 1, Nghị định số 65/2012/NĐ-CP (sau đây gọi là cơ quan chủ quản).
3. Cơ quan trực tiếp thực hiện quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan quản lý hộ chiếu).
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng, quản lý hộ chiếu
1. Việc sử dụng, quản lý hộ chiếu của người được cấp hộ chiếu phải được thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
2. Những hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai quy định tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Điều 4. Cơ quan quản lý hộ chiếu
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh trực tiếp quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình được cấp theo quy định tại
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu
1. Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc tỉnh theo Quy định này và các quy định tại Điều 5, Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
2. Quản lý hộ chiếu chặt chẽ, khoa học, không để bị thất lạc, bị hỏng hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích.
3. Thông báo cho Sở Ngoại vụ và cơ quan chủ quản mới trong trường hợp cán bộ, công chức của mình được điều động, biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà hộ chiếu của cán bộ, công chức chức đó vẫn còn giá trị sử dụng.
4. Báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý vi phạm trong việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu
1. Thực hiện trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý hộ chiếu quyết định.
3. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và nơi chuyển đến để thực hiện việc điều chỉnh hồ sơ quản lý hộ chiếu theo quy định.
4. Hộ chiếu chỉ được sử dụng với mục đích công vụ. Không được sử dụng hộ chiếu để đi nước ngoài với mục đích cá nhân. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
5. Người được cấp hộ chiếu có trách nhiệm khai báo nếu bị mất giấy tờ đó theo quy định tại Khoản 2, Điều 13, Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, đồng thời báo cáo với cơ quan quản lý hộ chiếu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai, thực hiện Quy định này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 133/QĐ-UBND-HC năm 2014 về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 6 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 65/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 9 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 133/QĐ-UBND-HC năm 2014 về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu