ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số: 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số: 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007;
Căn cứ Thông tư số: 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 857/TTr-STTTT ngày 03/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến hoạt động quản lý sử dụng chữ ký số, chứng thư số, bao gồm:
a) Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Ủy ban MTTQ từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
b) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện/thành phố;
d) Các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan nêu trên.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng thư số chuyên dùng: Là chứng thư số do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin - Ban Cơ yếu Chính phủ cấp và sử dụng để chứng nhận một cặp khóa thuộc về một chủ thể. (Sau đây được gọi tắt là Chứng thư số).
2. Thiết bị lưu khóa bí mật: Là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số của thuê bao.
3. Thuê bao: Là tổ chức hoặc cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
4. Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng việc biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai có thể xác định được chính xác người ký, sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu sau khi ký.
5. Chữ ký số hợp lệ: Là chữ ký số được Hệ thống chứng thực do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin - Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp xác thực đảm bảo tính hợp lệ của các yếu tố sau: Người ký, loại chứng thư số, hiệu lực của chứng thư số, thời gian ký, tính toàn vẹn của nội dung sau khi ký.
6. Văn bản điện tử được ký số: Là văn bản điện tử có gắn kèm theo các chữ ký số của chính văn bản đó.
Điều 3. Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi tồn tại ở dạng điện tử, là tệp văn bản điện tử.
2. Văn bản điện tử sử dụng chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy có ký tay và đóng dấu khi:
a) Văn bản điện tử được quét từ văn bản giấy có ký tay và đóng dấu, được ký số với loại chữ ký của tổ chức và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ.
b) Văn bản được ký số với loại chữ ký số của cá nhân (Người có thẩm quyền theo quy định) và chữ ký số của tổ chức, các chữ ký đã được xác thực hợp lệ.
3. Văn bản, tài liệu được ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đó đã được xác thực hợp lệ thì có giá trị tương đương với văn bản có chữ ký tay của cá nhân đó.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Chữ ký số được sử dụng rộng rãi cho tất cả các loại văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn; không áp dụng đối với các văn bản mật, tuyệt mật, tối mật, và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng chữ ký số được thực hiện từng bước theo lộ trình thích hợp để đạt hiệu quả tốt nhất trong giao dịch điện tử.
3. Triển khai sử dụng chữ ký số phải phù hợp với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn thư lưu trữ, hành chính khi thực hiện áp dụng chữ ký số.
4. Việc quản lý, sử dụng chữ ký số phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
3. Sử dụng chữ ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
4. Trộm cắp, gian lận, làm giả, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác.
5. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
6. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hoặc cản trở hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, trực tiếp hoặc gián tiếp làm giả chứng thư số.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THƯ SỐ
Điều 6. Thẩm quyền quản lý thuê bao
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý thuê bao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Điều 7. Đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi thông tin, thu hồi, cấp lại chứng thư số
Điều kiện, trình tự thủ tục, thời gian thực hiện việc đăng ký cấp mới, gia hạn, cấp lại, thay đổi thông tin chứng thư số được thực hiện theo các quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 23 Thông tư số: 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số: 08)
Điều 8. Thu hồi, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số: 08.
2. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa do nhập sai mật khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số: 08.
Điều 9. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Việc quản lý thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định tại Điều 25 Thông tư số: 08.
2. Thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức được giao cho văn thư quản lý và sử dụng. Việc bảo quản, lưu giữ được thực hiện như với con dấu của đơn vị. Người được giao quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật để tạo ra chữ ký số của cơ quan, đơn vị mình. Khi có thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu số: 03 của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
3. Thiết bị lưu khóa bí mật của cá nhân do chính cá nhân đó bảo quản, lưu giữ và sử dụng. Không được tiết lộ mật khẩu hoặc để người khác sử dung thiết bị của mình.
4. Thiết bị lưu khóa bí mật của dịch vụ, thiết bị phần mềm của tổ chức được giao cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng theo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan. Khi thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu số: 03 của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
Điều 10. Vị trí ký số, Mẫu chữ ký và phát hành văn bản đã được ký số
1. Vị trí ký số của cơ quan tổ chức: Là vị trí bên phải trên cùng của trang thứ nhất của văn bản.
2. Vị trí ký số của cá nhân: Là vị trí ký tay trên văn bản giấy.
3. Phát hành văn bản điện tử đã được ký số
- Một văn bản điện tử trước khi phát hành có thể qua nhiều người ký số, như ký kiểm tra nội dung văn bản, ký kiểm tra thể thức trình bày văn bản, ký duyệt của lãnh đạo, ký của tổ chức. Khi văn bản có sử dụng nhiều chữ ký số thì chữ ký của cá nhân được thực hiện trước, chữ ký của tổ chức được thực hiện sau và trước khi phát hành văn bản, Văn thư có trách nhiệm kiểm tra, xác thực tính đúng đắn, hợp lệ của từng chữ ký.
- Khi cần xác thực nội dung văn bản trong quá trình trao đổi tài liệu hoặc xử lý công việc nhưng không cần phải phát hành văn bản thì có thể sử dụng nhiều chữ ký số loại của cá nhân để ký trên văn bản đó.
4. Mẫu chữ ký
- Việc thể hiện hình ảnh chữ ký số của cá nhân chỉ được đưa hình ảnh mặc định hoặc chữ ký của cá nhân đó. Chữ ký số của cơ quan tổ chức chỉ được đưa hình ảnh mặc định, lôgô chính thức của tỉnh, của địa phương, của ngành mình hoặc con dấu của cơ quan tổ chức đó. Không được đưa các hình ảnh khác để thể hiện chữ ký của cá nhân, cơ quan tổ chức mình.
- Mẫu chữ ký của tổ chức: Được quy định theo mẫu 01 của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
- Mẫu chữ ký của cá nhân: Được quy định theo mẫu số 02 của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
Khi nhận được văn bản điện tử có ký số, văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện việc xác thực chữ ký số như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số.
2. Nếu chữ ký số không hợp lệ thì thông báo lại với đơn vị gửi văn bản biết để ký và gửi lại, đồng thời xóa văn bản không hợp lệ đó.
3. Nếu văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số hợp lệ thì có thể vào sổ văn bản và xử lý ngay theo đúng trình tự văn bản giấy thông thường mà không cần chờ bản giấy.
4. Các văn bản điện tử có chữ ký số lấy từ các trang thông tin điện tử hoặc các nguồn khác cần được xác thực chữ ký số trước khi sử dụng.
Chương III
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của người quản lý thuê bao quy định tại Điều 28 Thông tư số: 08.
2. Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và thực hiện các quy định trong Quy chế này của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
4. Hằng năm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước, MTTQ và các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Thống kê theo dõi việc sử dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ theo Điều 27 Thông tư số: 08.
Điều 13. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu quả chứng thư số của tổ chức, cá nhân, dịch vụ phần mềm thuộc quyền quản lý theo quy định, thực hiện việc áp dụng chữ ký số trong gửi, nhận, trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị đúng lộ trình theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Có trách nhiệm phân công và cử cán bộ tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận việc chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số và đào tạo hướng dẫn sử dụng ký số tại đơn vị.
3. Đối với chứng thư số cấp cho tổ chức, phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người được phân công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các văn bản điện tử, đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại đơn vị.
4. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan tổ chức mình đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
5. Trang bị hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử theo quy định.
1. Thông tin kịp thời cho cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao những thông tin liên quan đến thiết bị lưu khóa bí mật như: Bị mất, hư hỏng vật lý, bị khóa thiết bị do nhập sai mật khẩu theo quy định và các trường hợp mất an toàn an ninh khác.
2. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
3. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ theo quy trình của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Công chức, viên chức làm công tác văn thư tại các cơ quan đơn vị
1. Thực hiện ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số qua mạng theo các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện lưu trữ văn bản điện tử theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức khi được phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác liên quan.
4. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 16. Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm ký số, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp chứng thư số tại đơn vị.
2. Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị mình.
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của dịch vụ, thiết bị, phần mềm của đơn vị khi được phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
4. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020
- 4 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 1010/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 37/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông
- 8 Quyết định 67/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 10 Quyết định 330/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 11 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 14 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 15 Nghị định 106/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 16 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 17 Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 18 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 19 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 1 Quyết định 330/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 67/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 37/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1010/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương
- 8 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020
- 9 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị