Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2021/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 02 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN THAM GIA XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH VỮNG CHẮC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 336/TTr-SNV ngày 18/6/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 105/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Điều 2 Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về một số phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên Hội đồng thi đua khen
thưởng tỉnh;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Như Điều 3 QĐ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Công báo Lào Cai
- Lưu: VT, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

QUY ĐỊNH

PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN THAM GIA XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH VỮNG CHẮC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 36/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm: các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ độ Biên phòng tỉnh; các đơn vị Dân quân tự vệ, Dự bị động viên, Ban Bảo vệ dân phố.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; cơ sở giáo dục; doanh nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Công an xã bán chuyên trách; Bảo vệ dân phố; Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân các dân tộc sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Mục tiêu thi đua

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tinh thần chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương và nhân dân các dân tộc với nhiệm vụ xây dựng, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kịp thời ứng phó không để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ; xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đường biên, mốc giới quốc gia.

3. Tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội. Tổ chức, triển khai đồng bộ, thống nhất việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; thực hiện thắng lợi Đề án số 12 và Đề án số 13 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Điều 4. Nội dung và chỉ tiêu thi đua

1. Cán bộ, chiến sỹ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao ý thức, trách nhiệm và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, toàn quân trong sự nghiệp bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

2. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mnh, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giúp đỡ nhân dân xây dựng nông thôn mới; phòng, chống, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự công cộng.

3. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; phấn đấu hàng năm 100% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục xếp loại phong trào đạt trung bình trở lên (trong đó 80% đạt loại khá trở lên); mỗi năm giảm từ 06 - 08 xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. Đến năm 2025, có 115/127 xã (90,5%) đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự xã hội và bảo đảm bình yên”; bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng; an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; 03 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, trong đó 01 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao.

4. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đường biên, mốc giới quốc gia; phòng, chống, đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động; phòng, chống, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Xây dựng đầy đủ hệ thống văn kiện trong tác chiến khu vực phòng thủ, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang; hoàn thành các cuộc luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ huyện, thành phố, thị xã; diễn tập phòng, chống bão, lũ, sạt lở đất; diễn tập cháy nổ, cháy rừng; diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn nội địa và xã, phường, thị trấn biên giới.

5. Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; thực hiện có hiệu quả chính sách Quân đội, hậu phương Quân đội và phong trào thi đua Quyết thắng trong lực lượng vũ trang tỉnh. Thực hiện nghiêm tổ chức biên chế lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên đúng quy định, duy trì nghiêm lực lượng sẵn sàng chiến đấu. Không có vụ việc vi phạm pháp luật; hoàn thành 100% chỉ tiêu giáo dục Quốc phòng - An ninh cho các đối tượng; tỷ lệ đảng viên trong lực lượng dự bị động viên đạt 15% trở lên; tỷ lệ đảng viên trong Dân quân tự vệ đạt 28 % trở lên; 100% cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn có trình độ trung cấp quân sự trở lên, phấn đấu có trên 70% đạt trình độ cao đẳng, đại học.

6. Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; từng bước giảm thiểu số vụ, số người chết và số người bị thương trong lĩnh vực giao thông; giữ gìn, bảo vệ môi trường sống an toàn - xanh - sạch - đẹp, tạo môi trường thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng

1. Các đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân thực hiện việc đánh giá, phân xếp loại tập thể, cá nhân trước khi xét khen thưởng.

2. Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng cấp tỉnh phải là những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng.

3. Thực hiện bình đẳng giới trong xét, đề nghị khen thưởng. Ưu tiên xét khen thưởng cho cá nhân là nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên trong trường hợp các cá nhân, đơn vị cùng đạt thành tích như nhau.

4. Ưu tiên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ở cơ sở và lực lượng dân quân, tự vệ và Ban bảo vệ dân phố các phường, thị trấn.

5. Trong cùng một năm các tập thể, cá nhân đã trình đề nghị Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, hoặc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng khen thưởng thì không trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trong phong trào thi đua và ngược lại.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Khen thưởng cấp Nhà nước

Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 7. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh

Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao và nội dung thi đua trong năm.

2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh hoặc ngành, địa phương học tập.

3. Đối với các xã, phường, thị trấn phải đạt tiêu chí “An toàn về an ninh trật tự”; đối với các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”.

4. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương.

5. Tổ chức đảng xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

6. Là tập thể, tiêu biểu, xuất sắc nhất dẫn đầu các khối thi đua sau:

a) Khối các xã, phường, thị trấn biên giới;

b) Khối các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh;

c) Khối các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh;

d) Khối Công an các huyện, thị xã, thành phố;

đ) Khối các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

e) Khối Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố.

g) Khối các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

h) Khối các Đồn Biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

Điều 8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được bình xét trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số các cá nhân có 02 (hai) năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có 02 (hai) lần trở lên được Giám đốc Công an tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tặng Giấy khen trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc”. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, mỗi cơ quan trình đề nghị khen thưởng số lượng không quá 10 (mười) cá nhân/năm.

b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho các cá nhân không thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân có 02 (hai) lần được tặng Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc”.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể. Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắchằng năm và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh được bình xét, lựa chọn trong số các tập thể có 02 (hai) năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”. Số lượng: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, mỗi cơ quan trình đề nghị khen thưởng số lượng không quá 03 (ba) tập thể/năm.

b) Các tập thể thuộc các khối thi đua xã, phường, thị trấn đủ tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua nhưng không được bình xét, lựa chọn đề nghị tặng Cờ thi đua và các tập thể có 02 (hai) năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tặng Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc”. Số lượng Bằng khen đối với khối các xã, phường, thị trấn biên giới: không quá 03 (ba) tập thể/năm; các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh: không quá 10 (mười) tập thể/năm.

Điều 9. Khen thưởng của Giám đốc Công an tỉnh; Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1. Giám đốc Công an tỉnh, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ các quy định về thi đua khen thưởng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để thực hiện khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có liên quan.

2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích mỗi tập thể, cá nhân chỉ trình đề nghị 01 (một) cơ quan, đơn vị tặng Giấy khen trong phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc”.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Kinh phí khen thưởng, mức tiền thưởng

1. Nguồn kinh phí khen thưởng

a) Cấp Nhà nước và cấp tỉnh: Kinh phí được trích từ Quỹ thi đua khen thưởng tỉnh.

b) Tiền thưởng kèm theo cho các tập thể, cá nhân được Giám đốc Công an tỉnh; Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương.

2. Mức tiền thưởng

Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 11. Đăng ký thi đua

1. Đăng ký thi đua trong phong trào “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Tuyến đăng ký thi đua đối với các tập thể, cá nhân thuộc các xã, phường, thị trấn và các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp huyện tổng hợp, đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân gửi về Công an huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp chung.

b) Công an huyện, thị xã, thành phố tổng hợp đăng ký thi đua gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Nội vụ).

c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đăng ký thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 15/01 hằng năm.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp đăng ký thi đua các đơn vị trực thuộc gửi về Công an tỉnh trước ngày 15/01 hằng năm.

4. Công an tỉnh tổng hợp đăng ký thi đua của các huyện, thị xã, thành phố; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 31/01 hằng năm.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng và tuyến trình

1. Hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền trực tiếp quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Tuyến trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng gửi Công an các huyện, thị xã, thành phố.

b) Công an huyện, thị xã, thành phố tổng hợp và chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố thẩm định thành tích, xác nhận bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Phòng Nội vụ.

c) Phòng Nội vụ tổng hợp và tham mưu cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp thẩm định hồ sơ, lập tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

3. Tuyến trình hồ sơ đề nghị cấp tỉnh khen thưởng:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng về Công an tỉnh trước ngày 05/12 hằng năm.

b) Công an tỉnh tổng hợp và chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thẩm định thành tích, xác nhận bằng văn bản và gửi kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/12 hằng năm.

c) Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) tổng hợp, thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Giao Công an tỉnh là cơ quan Thường trực phong trào thi đua phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lồng ghép các phong trào thi đua do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phát động với phong trào “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tổng hợp báo cáo kết quả phong trào thi đua và tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo điều chỉnh cho phù hợp.

2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này; phối hợp với cơ quan thường trực kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai phong trào thi đua. Thẩm định và trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua theo quy định.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh phong trào thi đua; thẩm định thành tích và đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; định kỳ báo cáo nội dung thi đua về cơ quan thường trực theo quy định. Lồng ghép tổ chức triển khai phong trào thi đua Quyết thắng với các nội dung của phong trào thi đua này trong các đơn vị Quân đội và các địa phương.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa và tổ chức triển khai phong trào thi đua trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị phụ trách.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Quyết định thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Công an tỉnh và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.