- 1 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 3 Quyết định 2083/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” giai đoạn 2019-2021 và năm 2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5 Quyết định 2083/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” giai đoạn 2019-2021 và năm 2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1319/TTr-STP, ngày 29 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1521/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW NGÀY 20/6/2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW, NGÀY 09/12/2003 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 36/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (gọi tắt là Quyết định số 1521/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg; nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí, hành động trong toàn tỉnh và sự đồng thuận trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (cấp xã) tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg, đáp ứng yêu cầu triển khai công tác PBGDPL trong tình hình mới.
- Hình thành tri thức và thói quen xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, làm cho công dân tự giác tuân thủ pháp luật, có ý thức pháp luật cao, góp phần tăng cường hiệu quả của pháp luật và văn hóa pháp lý của công dân.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, bảo đảm sự quản lý, điều hành của chính quyền trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg.
- Lồng ghép việc triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg gắn với triển khai các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật khác đang được triển khai tại các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương phụ trách để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL).
- Bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương; có sự phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị và địa phương khi triển khai thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01/2021.
- Kết quả thực hiện: Kế hoạch được ban hành và được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nhân trẻ.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hình thức tuyên truyền được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các ứng dụng PBGDPL được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các văn bản được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các văn bản hướng dẫn được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các chương trình, chuyên trang, chuyên mục được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các kiến nghị, đề xuất được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý1.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động tập huấn được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các giải pháp, hoạt động phổ biến được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động PBGDPL được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện; UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022.
- Kết quả thực hiện: Các báo cáo được ban hành.
- Đơn vị chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động PBGDPL được triển khai thực hiện.
a) Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động rà soát được triển khai thực hiện.
b) Tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL năm 2012
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
UBND cấp huyện; UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Kết quả thực hiện: Báo cáo được ban hành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các văn bản hướng dẫn được ban hành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
UBND cấp huyện; UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật được củng cố.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: các hoạt động PBGDPL được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Ban Dân tộc.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động PBGDPL liên quan đến công tác dân tộc được triển khai thực hiện.
18. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL
a) Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hiệp Hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến pháp luật cho các đối tượng là thành viên, hội viên do mình quản lý; động viên, khuyến khích các thành viên, hội viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ thể thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác này.
- Đơn vị chủ trì: Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nhân trẻ.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL được triển khai thực hiện.
b) Phối hợp nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư cho công tác PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
- Kết quả thực hiện: Các chính sách được triển khai thực hiện.
c) Đẩy mạnh cơ chế phối hợp giữa các doanh nghiệp, luật sư, luật gia, người
có uy tín trong cộng đồng dân cư... tham gia thông tin, phổ biến, tư vấn, giải đáp pháp luật cho nhân dân.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Kết quả thực hiện: Chính sách được triển khai thực hiện.
d) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý tạo điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp để huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai công tác PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các chính sách được triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các hoạt động PBGDPL được triển khai thực hiện.
20. Đổi mới tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL
a) Kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL một cách toàn diện hiệu quả.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2021.
- Kết quả thực hiện: Kiến nghị, đề xuất được ban hành.
b) Đề xuất bố trí cán bộ, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; sử dụng hiệu quả kinh phí chi cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện; UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
- Kết quả thực hiện: Các chính sách, nguồn lực được triển khai thực hiện.
21. Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
a) Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác PBGDPL tại sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả thực hiện: Các báo cáo được ban hành.
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đựng đầu cơ quan, đơn vị.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. UBND cấp huyện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả thực hiện: Báo cáo được triển khai thực hiện.
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chỉ đạo tổ chức pháp chế hoặc bộ phận được giao phụ trách công tác PBGDPL; Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp đúng thời gian quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quyết định số 1521/QĐ-TTg trong hệ thống tổ chức, ngành và ra ngoài Nhân dân bằng những hình thức, hoạt động thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn và tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức.
4. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí tuyên truyền, PBGDPL của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo./.
1 Thực hiện phân cấp theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- 1 Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt 06 quy trình nội bộ sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ 02 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1521/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 118/KH-UBND về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 6 Kế hoạch 13/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Kế hoạch 709/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Nghệ An ban hành