NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360 QĐ/NH1 | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước, ban hành theo lệnh số 37/LCT - HĐNN ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Căn cứ vào Quyết định 445/TTG ngày 23/8/1994 của Thủ tướng chính phủ về việc phát hành tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước
- Căn cứ Quy chế phát hành tín phiếu ngân hàng Nhà nước, ban hành theo quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đợt II năm 1995 với tổng mệnh giá tối đa 1.500 tỷ VNĐ, thời hạn 3 tháng
- Mức lãi tín phiếu là 0,7% tháng, trả lãi trước
- Ngày pháp hành: 25 tháng 12 năm 1995
Điều 2
Tín phiếu Ngân hàng nhà nước được tổ chức bán theo hình thức đấu giá số lượng và trên cơ sở tự nguyện. Việc chuyển giao tín phiếu NHNN cho các TCTD trúng thầu được thực hiện theo hình thức ghi số. Đối tượng mua tín phiếu Ngân hàng nhà nước là các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
Điều 3
Vụ nghiên cứu kinh tế, Vụ Tín dụng, Vụ kế toán tài chính, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có các tổ chức tín dụng mua tín phiếu có trách nhiệm tổ chức triển khai theo đúng chức năng được quy định tại Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 211/QĐ - NH1 ngày 22/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Điều 4
Chánh Văn phòng Thống đốc, Thủ trưởng các đơn vị liên quan như quy định tại điều 3, Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 34/2013/TT-NHNN quy định phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 về Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 445/TTg năm 1994 về phát hành tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 về Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Thông tư 34/2013/TT-NHNN quy định phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018