ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3608/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, V/v phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 397/TTr-SCT ngày 26/9/2016, của Sở Tài chính tại văn bản số 1344/STC-HCSN ngày 19/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 -2020 với những nội dung như sau:
1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020;
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc;
3. Đơn vị tham gia thực hiện: Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Hợp tác xã, các tổ chức có đủ điều kiện được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Nội dung Kế hoạch: Chi tiết kèm theo quyết định này;
5. Dự toán kinh phí: Được phê duyệt theo nhiệm vụ từng năm;
6. Nguồn vốn thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương hỗ trợ, nguồn đóng góp của các doanh nghiệp và nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo đúng nội dung được phê duyệt; hàng năm Sở Công thương có thương xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc quy định của pháp luật liên quan đến kế hoạch thay đổi, Sở Công thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh nội dung kế hoạch cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 -2020
(Kèm theo Quyết định số 3608/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Thực hiện Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động Xúc tiến thương mại; Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia; Quyết định 46/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 3958/KH- UBND ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020; để có định hướng tổng thể, dài hạn, nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại, tăng cường hỗ trợ cho các Doanh nghiệp đặc biệt là Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn tới, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 với những nội dung sau:
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
Vĩnh Phúc là Tỉnh thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội, có nhiều tuyến giao thông quan trọng, gần sân bay quốc tế Nội Bài.
Phát huy lợi thế về địa lý kinh tế trên, trong những năm qua bằng sự phấn đấu không ngừng của chính quyền địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, đến nay Vĩnh Phúc đã mang một diện mạo mới. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao hơn so với bình quân chung cả nước; bình quân giai đoạn 2011-2015 ước đạt 6,2%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt hơn 70 triệu đồng/người, gấp hơn 2 lần so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 62,1%, dịch vụ chiếm 28,5% và nông, lâm nghiệp, thủy sản còn 9,4%; chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Vĩnh Phúc luôn xếp trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu của cả nước.
Giai đoạn 2011- 2015, hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được triển khai nhiều nội dung. Các chương trình xúc tiến thương mại ngày càng được nâng cao về chất lượng và quy mô, đáp ứng được nhu cầu về quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và làng nghề trong tỉnh. Hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp và từng bước khẳng định được vị trí, vai trò trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xúc tiến thương mại còn bộc lộ những tồn tại hạn chế, như: thiếu tính chủ động trong việc thực hiện, do chưa xây dựng được định hướng trong dài hạn; nhiều sản phẩm hàng hóa các doanh nghiệp trong tỉnh chưa xây dựng được thương hiệu và quảng bá hình ảnh sản phẩm, năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu. Triển khai hưởng ứng cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” chưa được sâu rộng, sản phẩm xuất khẩu tuy có tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại còn hạn chế, Từ đó cần thiết phải xây dựng chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020, Nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
1. Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
2. Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ; V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
3. Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/07/2007 của Bộ thương mại và Tài Chính, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
4. Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia;
5.Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình XTTM Quốc gia;
6. Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014-2020;
7. Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, V/v phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
8.Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Kế hoạch số 3958/KH-UBND ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020.
KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục đích
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa) các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tới người tiêu dùng trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm do địa phương sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu và đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Thúc đẩy và tăng cường mối liên kết trao đổi, hợp tác giữa các địa phương, doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt tới thị trường nông thôn, miền núi góp phần thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trong hoạt động xúc tiến thương mại.
2. Yêu cầu
Hoạt động xúc tiến thương mại phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 -2020, gắn kết các hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016-2020; đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đạt mục tiêu trong đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 đề ra.
Phân bổ nguồn lực hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, tập trung chủ yếu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, những mặt hàng nông sản thực phẩm, làng nghề có tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị chủ trì và đơn vị tham gia kế hoạch xúc tiến thương mại phải có sự phối hợp chặt chẽ và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng tham gia.
Đến năm 2020 phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành thương mại đạt đóng góp 16% vào GDP của tỉnh, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 19%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 ước đạt 13,5 tỷ USD.
1. Nhiệm vụ chủ yếu:
Triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 gồm các nội dung như sau:
1.1. Thông tin thương mại và tuyên truyền phục vụ doanh nghiệp
- Duy trì, cập nhật thường xuyên thông tin thị trường trên trang điện tử (http://vinhphucit.gov.vn ), bản tin Công thương Vĩnh Phúc, phát hành các ấn phẩm thương mại như Catalo, đĩa CD, tờ rơi...; tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và cung cấp thông tin về thị trường trong nước và quốc tế. Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa Trung tâm Thông tin-XTTM, hệ thống các cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước với các doanh nghiệp. Thường xuyên cập nhật chính sách của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; mời gọi các nhà đầu tư đến Vĩnh Phúc đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh mở các văn phòng đại diện, trưng bày giới thiệu các sản phẩm của tỉnh tại Trung tâm thương mại của các tỉnh, thành phố trong nước, giới thiệu những sản phẩm mới, hấp dẫn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu riêng của sản phẩm.
1.2. Tổ chức các Hội chợ triển lãm trong tỉnh, tham gia Hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm tại tỉnh Vĩnh Phúc và tham gia hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức khu gian hàng trưng bày, triển lãm các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc tại các hội chợ lớn, để đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm có thể mạnh, đặc trưng của tỉnh nhằm giúp các doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về miền núi, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Hàng năm kết hợp với hội chợ, phiên chợ, tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các điểm bán hàng lưu động; nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp giới thiệu, mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng Việt tại các huyện, thị và vùng nông thôn trong tỉnh, đồng thời tích cực hưởng ứng Cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
1.4. Đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị về xúc tiến thương mại.
- Hợp tác, liên kết với các trường, các viện nghiên cứu, các đơn vị chuyên ngành trong và ngoài nước mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan quản lý, cán bộ của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh nhằm nâng cao kỹ năng xúc tiến thương mại, văn minh thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về xúc tiến thương mại, góp phần kết nối cung cầu các sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh; kỹ năng quản lý doanh nghiệp; xây dựng thương hiệu....
1.5. Khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Hàng năm tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại tại các tỉnh thành trong nước và nước ngoài để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh giao thương, liên kết, tìm kiếm đối tác; nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; chú trọng việc tiêu thụ các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của tỉnh.
- Hợp tác, liên kết giữa xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch, lồng ghép chương trình xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công khi tổ chức cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các đoàn khảo sát thị trường, gặp gỡ, giao thương trong nước và nước ngoài.
1.6. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác
Ngoài các nội dung trên, tổ chức các chương trình được UBND tỉnh giao và phối hợp triển khai các hoạt động, sự kiện trên địa bàn tỉnh.
(Có danh mục kèm theo)
2. Những nội dung ưu tiên xúc tiến theo chủ đề năm
Trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề truyền thống với những sản phẩm nổi tiếng như rắn Vĩnh Sơn, rèn Lý Nhân, đá Hải lựu, gốm Hương Canh, mộc Bích Chu, Thanh Lãng...; các sản phẩm nông nghiệp như: Chè, cá thính, Su su Tam Đảo, Lợn rừng, sản phẩm từ ong Tam Đảo, chuối tiêu hồng, cà chua không hạt...đã và đang phát triển rất cần quảng bá thương hiệu nhằm góp phần khôi phục và phát triển các sản phẩm làng nghề ra các thị trường trong và ngoài nước. Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 tập trung thực hiện theo chủ đề các năm, cụ thể như sau:
- Năm 2016: Tập trung xúc tiến thương mại đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi trên địa bàn tỉnh, hưởng ứng cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt với tên gọi “ Tự hào hàng Việt Nam” tại các địa phương trong tỉnh.
- Năm 2017: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp về kỹ năng xúc tiến thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, Hội nhập Quốc tế.
- Năm 2018: Xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp như: Chè, cá thính, Su su Tam Đảo, Lợn rừng, sản phẩm từ ong Tam Đảo, chuối tiêu hồng, cà chua không hạt....
- Năm 2019: Xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp, các sản phẩm làng nghề truyền thống: làng nghề rắn Vĩnh Sơn, đá Hải Lựu, mây tre đan Triệu Đề, Cao Phong, sản phẩm gốm Hương Canh, Rèn Lý Nhân, Mộc An Tường, Thanh Lãng...
- Năm 2020: Hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến sản phẩm, dịch vụ, thương mại, du lịch gắn kết với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020 từ các nguồn sau:
- Ngân sách tỉnh: Phê duyệt hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công thương; mức hỗ trợ theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 9/11/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ theo khoản 2, Điều 8 Quyết định số 72/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại.
- Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại.
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch Xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020 (dự kiến) là 31.180 triệu đồng (Trong đó: Ngân sách tỉnh 13.795 triệu đồng; Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.300 triệu đồng; Đóng góp của doanh nghiệp: 17.385 triệu đồng). Cụ thể như sau:
ĐVT: triệu đồng
TT | Nguồn kinh phí | Năm thực hiện | Tổng cộng | ||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||
1 | Kinh phí đầu tư của các cơ quan, tổ chức và DN | 3,145 | 3,160 | 4,505 | 3,040 | 3,535 | 17,385 |
2 | Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ | 2,295 | 2,420 | 3,885 | 2,340 | 2,855 | 13,795 |
+ | Ngân sách tỉnh | 2,295 | 2,420 | 2,585 | 2,340 | 2,855 | 12,495 |
+ | Ngân sách TW (thông qua chương trình XTTM quốc gia) |
|
| 1,300 |
|
| 1,300 |
| Cộng | 5,440 | 5,580 | 8,390 | 5,380 | 6,390 | 31,180 |
(Phần kinh phí ngân sách có biểu kèm theo)
Hàng năm căn cứ nội dung Kế hoạch được phê duyệt, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán chi tiết, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Để tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới cần tập trung:
1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền trên bản tin Công thương, chuyên mục Công Thương Vĩnh Phúc, nhằm đẩy mạnh hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh,
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu; tập huấn cho các doanh nghiệp về kỹ năng xúc tiến thương mại, văn minh thương mại, quản lý doanh nghiệp đáp ứng với thời kỳ hội nhập Quốc tế.
3.Tăng cường công tác quản lý thị trường chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu vào các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại nhằm bảo vệ hàng sản xuất trong nước.
4. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội chợ, các phiên chợ, các đợt bán hàng Việt lưu động về nông thôn, các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh, phát triển hệ thống phân phối hàng Việt để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với hàng Việt và dần thay đổi thói quen trong tiêu dùng, đồng thời tổ chức các đoàn doanh nghiệp của tỉnh tham gia các hoạt động trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh thành trong nước và các thị trường nước ngoài.
5. Xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm để tạo cầu nối giữa các các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất với người tiêu dùng, hỗ trợ các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
6. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cần nâng cao trách nhiệm của mình, xây dựng chiến lược phát triển dài hạn, tập trung cải tiến công nghệ và dây truyền sản xuất để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng, giá thành hợp lý, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và củng cố thương hiệu của mình, tạo niềm tin đối với người tiêu dùng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ngành, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho từng sở ngành, triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Sở Công thương: chủ trì, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 -2020; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện theo kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng với quy chế quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chỉ đạo các đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu, tiến độ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
Trên cơ sở kế hoạch giai đoạn 2016 -2020 được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm gửi Sở Tài chính thẩm định về kinh phí, trình UBND tỉnh phê duyệt; kết thúc năm thực hiện kế hoạch, Sở Công thương lập báo cáo tổng kết, quyết toán sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ theo quy định của nhà nước.
2. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí kịp thời để thực hiện Kế hoạch xúc tiến trong giai đoạn 2016 - 2020.
Hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công thương, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại có hiệu quả.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị chủ trì và tham gia kế hoạch xúc tiến thương mại về sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy chế và đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất với UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại trong giai đoạn 2016 -2020.
4. Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành, thị:
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, phối hợp với Sở Công thương, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch trong ngành, địa phương, lĩnh vực mình quản lý; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh.
Chủ động xây dựng, đăng ký các chương trình, nội dung, chuyên đề về xúc tiến thương mại hàng năm gửi Sở Công thương trước 31/10 để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tổ chức triển khai các hoạt động theo nội dung kế hoạch, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu kế hoạch, sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
5. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan:
Tích cực tham gia đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước góp phần thực hiện có hiệu quả kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.
Phối hợp với các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung, chương trình xúc tiến thương mại theo kế hoạch được phê duyệt và thực hiện các quy định tại Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc./.
CÁC NỘI DUNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 -2020
(Kèm theo Quyết định số 3608/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
STT | Tên chương trình | Đơn vị tính | Số lượng | Ghi chú | |||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng cộng | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | CÁC CHƯƠNG TRÌNH DO SỞ CÔNG THƯƠNG CHỦ TRÌ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thông tin thương mại và tuyên truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Bản tin kinh tế công nghiệp và thương mại | Số | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 60 | Mỗi số 300 cuốn |
1.2 | Chuyên mục Công thương trên đài PTTH tỉnh Vĩnh Phúc"Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước" | Chuyên mục | 5 | 12 | 12 | 12 | 12 | 53 | Mỗi tháng 01 chuyên mục |
1.3 | Tuyên truyền các hoạt động tin, bài, Chuyên mục Công thương trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh, báo Vĩnh Phúc hàng năm. | Tin, bài, chuyên mục | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 30 |
|
2 | Tổ chức tham gia hội chợ- triển lãm |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổ chức Hội chợ, triển lãm trong tỉnh. |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Hội chợ Thương mại kích cầu tiêu dùng Vĩnh Phúc | Hội chợ | 1 |
| 1 |
| 1 | 3 |
|
+ | Tổ chức Hội chợ hoa xuân hàng năm dịp tết cổ truyền | Chợ hoa | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
+ | Hội chợ vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ- Vĩnh Phúc (Chương trình XTTM Quốc gia 2018, ngân sách Trung ương Hỗ trợ) | Hội chợ |
|
| 1 |
|
| 1 |
|
2 | Tham gia Hội chợ, triển lãm tại trong nước và nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Tổ chức đoàn DN Tham dự hội chợ các tỉnh khu vực phía Bắc | Đoàn | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 7 |
|
+ | Tổ chức đoàn DN Tham gia hội chợ- triển lãm tại các tỉnh Miền Trung,Tây nguyên | Đoàn | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 2 |
|
+ | Tổ chức đoàn DN Tham gia hội chợ- triển lãm tại các tỉnh Miền Nam | Đoàn |
| 1 |
|
| 1 | 2 |
|
3 | Tổ chức các phiên chợ và các điểm bán hàng Việt lưu động |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tổ chức các phiên chợ hàng Việt tại các huyện, thành, thị trong tỉnh | Phiên chợ | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 42 |
|
3.2 | Tổ chức các điểm bán hàng lưu động về nông thôn, miền núi và các khu công nghiệp trong tỉnh | Điểm bán hàng | 18 | 20 | 20 | 20 | 20 | 98 |
|
4 | Đào tạo, tập huấn, tổ chức Hội nghị, Hội thảo |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Tổ chức các lớp tập huấn về nâng cao kỹ năng xúc tiến thương mại và XNK, các lớp tập huấn về văn minh thương mại, | Lớp | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 7 |
|
4.2 | Tổ chức hội thảo về nghiệp vụ XTTM, kinh doanh XNK | Buổi | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 4 |
|
5 | Tổ chức đoàn khảo sát thị trường trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 | Tổ chức đoàn khảo sát thị trường và XTTM trong nước | Đoàn | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
6 | Các hoạt động xúc tiến thương mại khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Xúc tiến các chương trình ngoài các nội dung trên được UBND tỉnh giao và phối hợp các hoạt động, sự kiện trên địa bàn tỉnh | Sự kiện |
|
|
|
|
|
|
|
II | CÁC CHƯƠNG TRÌNH DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CHỦ TRÌ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức Hội chợ Nông nghiệp tại Vĩnh Phúc | Hội chợ |
| 1 |
| 1 | 1 | 3 |
|
2 | Tham gia Hội chợ Nông nghiệp tại các tỉnh thành trong nước | Đoàn DN | 1 |
| 1 | 1 |
| 3 |
|
III | CÁC CHƯƠNG TRÌNH DO LIÊN MINH CÁC HTX CHỦ TRÌ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức cho các HTX tham gia các hội chợ XTTM do Trung ương Liên minh HTX Việt Nam tổ chức | Đoàn DN | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
2 | Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, đào tạo kỹ năng phát triển thị trường cho cán bộ HTX | Lớp học | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 10 |
|
3 | Tổ chức Hội nghị, hội thảo xúc tiến thương mại thị trường VP: Nhằm đẩy mạnh giao lưu và hợp tác giữa các HTX-DN- Các đơn vị bán lẻ. | Hội thảo | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 7 |
|
4 | Tổ chức đoàn các HTX của tỉnh đi nghiên cứu học tập tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh thành trong nước | Đoàn | 2 | 1 | 2 | 1 | 1 | 7 |
|
IV | CÁC CHƯƠNG TRÌNH DO HỘI NÔNG DÂN CHỦ TRÌ |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Tham gia Hội chợ Hàng tiểu thủ công mỹ nghệ, Hội chợ ẩm thực văn hóa do trung ương hội Nông dân tổ chức tại các tỉnh thành trong nước | Đoàn | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
V | CÁC CHƯƠNG TRÌNH DO CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ CHỦ TRÌ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thành phố Vĩnh Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 6 |
|
1.2 | Xây dựng phóng sự, viết bài giới thiệu về du lịch trên địa bàn thành phố | Phóng sự |
| 1 | 1 |
| 1 | 3 |
|
2 | Thị xã Phúc Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 4 |
|
2.2 | Xây dựng phóng sự, viết bài giới thiệu về du lịch trên địa bàn thị xã | Phóng sự |
| 1 | 1 |
| 1 | 3 |
|
3 | Huyện Vĩnh Tường |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Xây dựng phóng sự về tình hình phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề,dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện | Phóng sự | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
3.2 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp | 1 |
| 1 |
| 1 | 3 |
|
4 | Huyện Yên Lạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp |
| 1 | 1 |
| 1 | 3 |
|
4.2 | Xây dựng phóng sự về tình hình phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề,dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện | Phóng sự | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 4 |
|
5 | Huyện Bình Xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp | 1 | 1 |
|
| 1 | 3 |
|
5.2 | Xây dựng phóng sự viết bài giới thiệu về dịch vụ thương mại và làng nghề gốm Hương Canh, mộc Thanh Lãng | Phóng sự | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
|
6 | Huyện Tam Dương |
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp |
| 1 |
|
| 1 | 2 |
|
6.2 | Xây dựng phóng sự viết bài giới thiệu về sản phẩm nông nghiệp của huyện: gạo long trì, dứa hướng đạo.. | Phóng sự | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 4 |
|
7 | Huyện Lập Thạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp |
|
| 1 |
| 1 | 2 |
|
7.2 | Xây dựng phóng sự, chuyên đề về Thanh Long Vân Trục, cá thính Lập Thạch | Phóng sự | 1 | 1 |
| 1 |
| 3 |
|
8 | Huyện Sông Lô |
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp |
| 1 |
|
|
| 1 |
|
8.2 | Xây dựng phóng sự, chuyên đề về các làng nghề của huyện | Phóng sự | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 4 |
|
9 | Huyện Tam Đảo |
|
|
|
|
|
|
|
|
9.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn xúc tiến thương mại | Lớp |
|
| 1 |
| 1 | 2 |
|
9.2 | Xây dựng phóng sự, chuyên đề về du lịch, dịch vụ trên địa bàn huyện | Phóng sự | 1 | 1 |
| 1 |
| 3 |
|
- 1 Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 177/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2016 địa phương do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Kế hoạch 3958/KH-UBND năm 2015 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 139/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại địa phương năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 10 Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011–2020
- 12 Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC hướng dẫn về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Thương mại và Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 1 Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 139/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại địa phương năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 177/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2016 địa phương do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 5 Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025