- 1 Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 2 Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 3 Công văn 6386/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 4 Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Công văn 7020/BYT-MT năm 2021 về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em do Bộ Y tế ban hành
- 6 Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7 Công văn 7316/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn an toàn phòng chống dịch COVID-19 đối với lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 8 Quyết định 4349/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9 Công văn 8399/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An do Bộ Y tế ban hành
- 1 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Dược 2016
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3633/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch covid-19” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4616/TTr-SYT ngày 16/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Đại dịch COVID-19 đã và đang thay đổi cách sống, làm việc và kết nối của con người trong xã hội. “Trạng thái bình thường mới" do đại dịch COVID- 19 đặt ra những vấn đề mới cho quản lý trên bình diện quốc gia và toàn cầu, đòi hỏi phải có những điều chỉnh và ứng phó thích hợp.
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Trên cơ sở hướng dẫn tạm thời của Bộ Y tế về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, một số kinh nghiệm bước đầu trong công tác phòng, chống dịch của tỉnh trong thời gian qua và thực tiễn tình hình dịch bệnh hiện nay tại Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục; giữ ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an,... nhưng phải huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện kịp thời đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
- Cấp 1 : Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
3. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
2.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần[1].
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới[2] (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức 4: >150).
2.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19[3].
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
b) Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
a) Tỉnh có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4[4].
b) Các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch và thực hiện ngay thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã)[5] để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
Các chỉ tiêu xác định theo phụ lục kèm theo
a) Xác định cấp độ dịch được dựa trên 2 tiêu chí chính là: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng và độ bao phủ vắc xin:
Tiêu chí 1* Tiêu chí 2 | 0 - < 20 | 20-<50 | 50-<150 | >150 |
≥ 70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 |
<70 % người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
b) Căn cứ đánh giá, xác định cấp độ dịch nêu trên và tình hình dịch trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xác định cấp độ dịch của địa phương và quyết định chuyển đổi cấp độ dịch phù hợp. Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
- Trường hợp không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 2.2 mục 2 phần III (trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
- Ban hành Kế hoạch triển khai các quy định về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 để vừa chống dịch hiệu quả, giữ ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cấp, các ngành, địa phương bám sát theo đúng các quy định của Trung ương và của tỉnh cụ thể hóa các các hành động phù hợp với thực tiễn của địa phương; tổ chức thực hiện phải thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; nếu phát hiện bất cập trên thực tế phải báo cáo kịp thời và xử lý linh hoạt theo tình huống cụ thể.
- Các địa phương phối hợp với nhau chặt chẽ, hiệu quả trong tổ chức đưa đón, quản lý người dân về địa phương, bảo đảm an sinh, an ninh, an toàn trật tự xã hội và an toàn phòng, chống dịch theo quy định.
- Xác định vắc xin là yếu tố cốt lõi trong phòng, chống dịch để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 để ổn định phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, vì vậy phải tăng cường hoạt động tiếp cận vắc xin; tổ chức chiến dịch tiêm chủng vắc xin mũi 2 và tiêm chủng cho trẻ từ 12-17 tuổi an toàn, khoa học, hiệu quả, hoàn thành trong tháng 11/2021.
- Lộ trình thích ứng an toàn, linh hoạt, hiệu quả, ổn định các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó quán triệt quan điểm sản xuất phải an toàn, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong sản xuất an toàn, phát huy tính chủ động, tự chủ và nêu cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp, người dân với cộng đồng, xã hội, với tỉnh; Bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thống nhất trên toàn tỉnh về lưu thông và giao thông vận tải (đường thủy, đường bộ, hàng không), có sự quản lý, điều tiết chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai thận trọng, an toàn, đánh giá rút kinh nghiệm theo tuần để điều chỉnh phù hợp và phải tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường công tác truyền thông theo hướng chủ động, có kế hoạch cụ thể, phản ánh đúng tình hình, không để các thế lực thù địch lợi dụng, chống phá.
- Khẩn trương hoàn thiện các giải pháp ứng dụng CNTT để sớm thống nhất sử dụng tạo tiện lợi và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của người dân.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
A. Các biện pháp về chuyên môn y tế:
1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các địa phương, đơn vị trong tỉnh chuẩn bị các nội dung sau
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn (theo nội dung Mục a Phần 2.3 Mục III)
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường ICU ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
b) Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đi từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đi từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
c) Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ, với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dối y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
đ) Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ. Không áp dụng xét nghiệm gộp mẫu cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm COVID-19, người có yếu tố dịch tễ, người tiếp xúc gần (F1) trong truy vết ca bệnh và người có yêu cầu cá nhân.
3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch (địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế[6],7.
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em)[7]: Thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng.
c) Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Đẩy nhanh hoàn thành tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho toàn bộ người dân có chỉ định tiêm; đẩy nhanh hoàn thành tiêm cho người có bệnh nền, phụ nữ có thai, trẻ em từ 12-17 tuổi.
Quyết tâm đạt cao nhất tỷ lệ người dân trong độ tuổi tiêm chủng từ 12 tuổi trở lên tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.
5. Điều trị F0
Điều chỉnh Kế hoạch thu dung, điều trị hiện nay của tỉnh phù hợp với Hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế. Sở Y tế nghiên cứu về mô hình phân tầng điều trị: Các ca bệnh không có triệu chứng sẽ được hướng dẫn điều trị tại nhà, các ca bệnh có triệu chứng nhẹ, điều trị tại các trung tâm y tế tuyến huyện, các ca bệnh có triệu chứng vừa và nặng điều trị tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và bệnh viện thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 (Bệnh viện thu dung, điều trị COVID-19 số 1, Bệnh viện thu dung, điều trị COVID-19 số 2); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung phương án y tế về thu dung, cách ly, điều trị cho tình huống có 1.000 ca mắc COVID-19 và phương án có từ 1.000 - 5.000 ca mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển: Các Sở ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương và Bộ Y tế.
Đối với việc tổ chức các hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời tại các địa bàn có dịch cấp độ 2, 3, 4: Các địa phương quyết định tăng số lượng người tham gia hoặc công suất hoạt động trong trường hợp 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
B. Các biện pháp hành chính áp dụng đối với các cấp độ dịch (bao gồm các biện pháp chính như sau)
1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch - Địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia. | Không hạn chế số người | Hạn chế, có điều kiện | Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện | Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (đối với đường hàng không và đường sắt áp dụng theo văn bản quy định riêng). Sở Giao thông Vận tải trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giao Thông vận tải hướng dẫn chi tiết hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch. | Hoạt động | Hoạt động/Hoạt động có điều kiện | Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện | Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch *Đối với Người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính): Trong trường hợp cần thiết quy định về số lượng tham gia lưu thông trong cùng một thời điểm. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động* |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* |
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4 *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. ** Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** |
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Đảm bảo thực hiện theo quy định về phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế và của Sở Y tế hướng dẫn. ** Các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm theo quy định của UBND tỉnh. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế* * |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do địa phương quyết định. * Các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của UBND tỉnh. | Hoạt động/Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn che* | Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bản hàng rong, vé số dạo,... * Các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của UBND tỉnh. | Hoạt động | Hoạt động/Hoạt động có điều kiện* | Ngừng hoạt động/Hoạt động có điều kiện* | Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp * Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chi tiết các cơ sở giáo dục triển khai Đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. ** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của tỉnh. Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình. | Hoạt động* | Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế** |
6. Hoạt động cơ quan, công sở Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm số lượng người làm việc, tăng cường làm việc trực tuyến theo chỉ đạo của UBND tỉnh | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế* |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. ** Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng người tham gia. | Hoạt động* | Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch * Giảm công suất, số lượng người tham gia | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế* |
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch hướng dẫn chi tiết hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID- 19. * Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới). ** Giảm công suất, số lượng người tham gia. | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2. Đối với cá nhân
Biện pháp | Cấp l | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau * Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. ** Tuần thủ các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà. | Không hạn chế | Không hạn chế | Không hạn chế, có điều kiện* | Hạn chế** |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 * Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quyết định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19. | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* |
1. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Căn cứ vào các hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, văn nghệ, sự kiện tập trung đông người,... và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của trung ương, không gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của Trung ương không phù hợp, khả thi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể kịp thời tham mưu phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời báo cáo cơ quan ban hành quy định, hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc đồng thời nghiên cứu sửa đổi quy định, hướng dẫn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cao hơn các biện pháp tại Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ.
1. Yêu cầu chung
Các Sở, Ngành tham mưu ban hành hoặc ban hành mới hoặc cập nhật, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành và tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” thuộc phạm vi quản lý của địa phương, ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng.
b) Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch cho các địa phương.
c) Thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
d) Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID- 19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ".
đ) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
2. Sở Y tế
a) Ban hành hướng dẫn về các tiêu chí phân loại, đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp chuyên môn y tế; trong đó lưu ý yếu tố đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong các quy định liên quan tới đi lại, cách ly y tế, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tham gia các hoạt động đông người; Báo cáo tiêu chí phân loại, điều chỉnh cấp độ dịch của tỉnh, thành phố về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
b) Công bố ngay và cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông tin điện tử của địa phương; cập nhật cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
c) Tham mưu để điều chỉnh các tiêu chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.
d) Hướng dẫn tổ chức, kiểm tra, giám sát việc triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường.
đ) Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, đào tạo nhân lực và tổ chức thực hiện đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của tuyến cơ sở; tổ chức quản lý F0 tại nhà; tổ chức triển khai các trạm y tế lưu động; tô chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng.
e) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
g) Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức triển khai Hướng dẫn này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
h) Tập huấn ngay, sẵn sàng nhân lực triển khai đáp ứng cấp độ cao nhất của dịch bệnh theo các phương án y tế thu dung, cách ly, điều trị cho đến 5.000 người mắc và từ 5.000 cho đến 10.000 người mắc COVID-19.
h) Chỉ đạo việc thực hiện báo cáo kết quả triển khai khi có yêu cầu.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong tỉnh trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của địa phương.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
a) Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở;
b) Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia tham gia cứu trợ nhân dân trong khu vực cách ly.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội.
c) Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh trên cơ sở hướng dẫn thống nhất từ Bộ Công an để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
d) Phân cấp quyền tra cứu kết quả khai báo y tế điện tử đến các cấp phường/xã để đảm bảo chủ động nắm thông tin phục vụ công tác phòng chống dịch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì hướng dẫn phòng, chống dịch trong các doanh nghiệp, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.
7. Ban Quản lý khu kinh tế
a) Chủ trì hướng dẫn phòng, chống dịch trong các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp ổn định sản xuất đối với các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp đế phát triển kinh tế. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn phòng, chống dịch tại doanh nghiệp.
Tuyên truyền đối với chủ Công ty doanh nghiệp truyền thông nâng cao ý thức người lao động
8. Sở Ngoại vụ
Tiếp tục phối hợp với Ngành y tế triển khai thực hiện phương án đối với “hộ chiếu vắc xin” và “công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin” khi có hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
9. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương cơ quan đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp, tìm kiếm nguồn tiêu thụ các nông sản đến kỳ thu hoạch phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn các hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
12. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn về các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19;
b) Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
14. Sở Tài chính
Tham mưu cơ chế, giải pháp đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống dịch.
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 tại từng địa phương.
c) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
18. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn hoạt động của các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
19. Ban Dân tộc
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác vận động người dân các vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
20. Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Truyền thông tỉnh
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh. Phản ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế xã hội, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.
b) Tăng cường thông tin về tình hình, dự báo dịch bệnh trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
21. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể
a) Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
b) Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
b) Thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.
c) Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Sở Y tế. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng.
d) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan lơ là, thiếu trách nhiệm dẫn tới để dịch bệnh lây nhiễm trên địa bàn; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
a) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế chủ trì theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Bí thư Tỉnh ủy - Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chỉ huy trưởng Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch COVID-19 cấp tỉnh, đồng chí Phó chỉ huy trưởng thường trực Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch COVID-19 cấp tỉnh tình hình diễn biến dịch bệnh hằng ngày và phát sinh đột xuất./.
CÁCH TÍNH CÁC CHỈ SỐ CẤP ĐỘ DỊCH TRONG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ DỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3633/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Chỉ số 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần
Được tính hàng tuần bằng số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người (không tính ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung đã có kết quả âm tính lần đầu kể từ ngày cách ly)
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
2. Chỉ số 2: Tỷ lệ người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19.
Được tính là số người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19 (ít nhất sau tiêm 02 tuần) trên tổng dân số trên 18 tuổi trên địa bàn x 100%.
3. Chỉ số 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Tiêu chí này áp dụng ở cấp tỉnh, không phân biệt cấp độ dịch. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế; trong kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung.
- UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
4. Chỉ số 4: Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin cho người từ 50 tuổi trở lên theo lộ trình (tối thiểu 80% người trên 65 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID- 19 áp dụng trong tháng 10 năm 2021; tối thiểu 80% người trên 50 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 áp dụng từ tháng 11 năm 2021)
Được tính là số người trên 65 tuổi hoặc trên 50 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 trên tổng dân số trên 65 tuổi hoặc trên 50 tuổi trên địa bàn x 100%./.
[1] Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
[2] https://www.who.int/publications/i/item/considerations-in-adjusting-pubIic-health-and-social-measures-in-the-context-of-covid-19-interim-guidance
[3] Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).
[4] Tiêu chí này áp dụng bắt buộc ở cấp tỉnh, không phân biệt cấp độ dịch. UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế; trong các kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung.
[5] UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
[6] Áp dụng theo Công văn số 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế; Đối với những người tham gia các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế; Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế;
[7] Áp dụng theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế; Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.
- 1 Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2021 về tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai