Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 366/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 19 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XV, kỳ họp thứ 4 Thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 56/TTr-SNN ngày 29 tháng 01 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo 800 tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (N75).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dũng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 366/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Bạn chấp hành Trung ương Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng, Quốc hội, Chính phủ cùng các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị, nhân dân đã chung vai, góp sức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Chương trình được triển khai tích cực, đã làm thay đổi nhận thức của đa số cán bộ và người dân, từ trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước, sang tự chủ động thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng, được nhân dân đồng tình, ủng hộ và tham gia tích cực. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào thi đua, sôi nổi và đều khắp trong cả nước nói chung và ở tỉnh Hòa Bình nói riêng. Đội ngũ cán bộ thực hiện Chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã có tiến bộ rõ rệt. Vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở nhiều nơi được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên, tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đổi mới, đời sống nông dân từng bước được nâng cao.

Đến nay toàn tỉnh đã có 31 xã đạt 19 tiêu chí đạt 16,23% (vượt 1,23% mục tiêu đề ra là 15%); số tiêu chí bình quân đạt chuẩn cả tỉnh tăng từ 4,4 tiêu chí/xã năm 2011 lên 11,5 tiêu chí/xã năm 2015 (tăng 7,1 tiêu chí); trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đã xuất hiện nhiều mô hình, cách làm hay, kinh nghiệm tốt; thu nhập của nông dân đạt 18,2 triệu đồng/người/năm (tăng lên 1,67 lần so với 2011, mục tiêu đề ra là tăng 1,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết năm 2015 là 15%, giảm bình quân 4,8% năm.

Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt được, việc thực hiện Chương trình trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế: Nhận thức của một số bộ phận cán bộ đảng viên và người dân về những nội dung thiết yếu của Chương trình chưa đầy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa thường xuyên, sâu sát; các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới do cấp xã đảm nhận, nhưng chưa chú trọng thực hiện các nội dung ở cấp thôn và hộ gia đình; bảo vệ môi trường chưa được quan tâm cao, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp; một số cơ chế, chính sách, chưa phù hợp; một số văn bản hướng dẫn chưa kịp thời và cụ thể; Nguồn lực của Trung ương, của tỉnh và huy động nguồn lực xã hội cho Chương trình còn thấp nhiều so với yêu cầu thực tế (Chương trình triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế nên việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn); việc triển khai vận dụng khi xây dựng thực hiện các tiêu chí ở một số địa phương còn máy móc, kém hiệu quả, thậm chí gây lãng phí nguồn lực; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chậm phát huy hiệu quả như mong đợi.

Với mục tiêu quyết tâm thực hiện hoàn thành tốt các nội dung, nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và trên cơ sở những kết quả đã đạt được, bài học kinh nghiệm thực tiễn, để chúng ta xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.1. Mục đích: Thống nhất các nhiệm vụ, nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020.

1.2. Yêu cầu: Việc triển khai thực hiện phải bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch về xây dựng nông thôn mới theo Nghị Quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XV và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

2. MỤC TIÊU

2.1. Mục tiêu chung: Xây dựng xã nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, trước mắt và lâu dài; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020 tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 40% trở lên;

- Có từ 1 huyện trở lên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới;

- Bình quân các xã trong tỉnh đạt 15,0 tiêu chí/xã và không có xã nào đạt dưới 10 tiêu chí;

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt 35 triệu đồng/người/năm trở lên;

3. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên cập nhật, phổ biến các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để nhân ra diện rộng.

3.2. Cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã (giao thông, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, thủy lợi, khu thể thao xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn, bản) nhất là đối với những xã đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.

3.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn:

- Tập trung đẩy nhanh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp ở mỗi địa phương gắn với phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư;

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất bao gồm cả nông nghiệp và công nghệ cao;

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, định hướng nghề, giải quyết việc làm sau khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, truyền thống gắn với các điểm du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu (dệt thổ cẩm, mây tre đan, làm đồ mỹ nghệ, đồ gia dụng, rượu cần,... và các đồ lưu niệm đặc trưng của Hòa Bình như: Búp bê dân tộc, mô hình nhà sàn, nhạc cụ dân tộc,...).

3.4. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn:

- Tổ chức triển khai tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn;

- Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, dân tộc.

3.5. Tạo chuyển biến rõ nét về vệ sinh, môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp.

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, kiến thức phân loại xử lý rác cho từng hộ gia đình;

- Tập trung xử lý vấn đề rác thải, nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi. Khắc phục và có biện pháp xử lý dứt điểm ô nhiễm ở các làng nghề, chất thải ở các nhà máy, khu công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường áp dụng công nghệ xử lý tiến bộ và các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện từng địa phương để xử lý hiệu quả vấn đề rác thải, chất thải. Làm đẹp cảnh quan các công trình công cộng;

- Từng bước đưa các cơ sở chăn nuôi lớn và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn vào khu tập trung để kiểm soát việc xử lý môi trường, hạn chế ô nhiễm; xác định rõ vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện vệ sinh môi trường đặc biệt là việc tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa phương.

- Phát động mạnh mẽ, hiệu quả phong trào “nhà sạch - vườn đẹp - môi trường trong lành - ngõ xóm văn minh” ở tất cả các xã trong tỉnh.

3.6. Nâng cao chất lượng an ninh, trật tự an toàn xã hội nông thôn.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở. Chất lượng đội ngũ Cán bộ, Công chức ngày một nâng cao đạt chuẩn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; các Đảng bộ, chính quyền xã đạt “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã đạt danh hiệu “Tiên tiến” (loại khá) trở lên.

Đẩy mạnh đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về thực hiện Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội được giữ vững gắn với phong trào “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Tập trung phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn, khu vực nông thôn; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng công tác điều tra, khám phá tội phạm; vận động nhân dân tham gia phát hiện và tố giác tội phạm, giữ trật tự an toàn giao thông. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện đối với lực lượng trực tiếp làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn nông thôn. Đề xuất bổ sung chế độ, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng Công an xã, an ninh thôn xóm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3.7. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho Chương trình.

- Tiếp tục quan tâm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tỉnh; các huyện, thành phố cũng phải tính toán chủ động cân đối dành một phần nguồn lực từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới và lồng ghép thực hiện với nguồn vốn của các chương trình khác để hoàn thành kế hoạch đề ra; Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã đăng ký về đích trong giai đoạn 2016 - 2020;

- Có cơ chế phù hợp để huy động được nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước; Các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang tỉnh Hòa Bình trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp đóng góp sức lực, của cải của mình vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới;

- Quan tâm đến thực hiện một số tiêu chí còn đạt ở mức thấp, trong đó có tiêu chí cần huy động nguồn lực đầu tư các công trình hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường,...; Quan tâm nhiều hơn nữa việc hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập ổn định cho người nông dân.

3.8. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”, khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho các tập thể làm tốt, các cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả cho Chương trình.

3.9. Điều hành, quản lý Chương trình:

- Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về xây dựng nông thôn mới, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;

- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình và bộ máy giúp việc các cấp; có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ đặc thù đối với các bộ chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện chương trình;

- Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở;

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo các cấp đối với thực hiện ở cấp dưới để đảm bảo sự phát triển đúng theo hướng và có hiệu quả của Chương trình.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan Thường trực Chương trình:

- Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo 800 tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp chỉ đạo kịp thời với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

4.2. Các Sở, ban, ngành: Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và các thành viên Ban Chỉ đạo 800 tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1552/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh và Quyết định số 85/QĐ-BCĐ ngày 23/9/2014 của Trưởng Ban Chỉ đạo 800 tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch;

- Tiếp tục rà soát, bổ sung và sửa đổi các nội dung của các văn bản hướng dẫn đã ban hành cho phù hợp với nội dung của Chương trình;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố và các xã trong tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.

4.3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể chính trị xã hội tỉnh và lực lượng vũ trang: Tổ chức, triển khai thực hiện cuộc vận động. Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tuyên truyền, vận động cho hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia tích cực vào việc xây dựng kế hoạch và giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch trên địa bàn; xây dựng các phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp trong toàn tỉnh.

4.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch chi tiết hàng năm; Đề xuất danh sách đăng ký các xã đạt chuẩn phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn từ năm 2016 - 2020; (có phụ biểu giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện xây dựng NTM kèm theo);

- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các xã trên địa bàn lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch chi tiết cho từng năm. Xây dựng các chương trình, dự án liên quan để xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; căn cứ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước kết hợp với huy động nguồn lực xã hội và nguồn lực do nhân dân đóng góp để đạt mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020.

4.5. Chế độ báo cáo: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện chế độ theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình. Kịp thời báo cáo kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc, giải pháp tháo gỡ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 800 tỉnh định kỳ vào ngày 15/6 hàng năm (báo cáo 6 tháng đầu năm); ngày 15/12 hàng năm (báo cáo cả năm) và thực hiện các báo cáo đột xuất khi được yêu cầu”.

4.6. Căn cứ tình hình, kết quả thực hiện thực tế, kế hoạch sẽ được xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; Các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trong tỉnh phấn đấu nỗ lực hết mình để hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020./.

 

BIỂU GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

(Kèm theo Quyết định số: 366/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Đơn vị tính: Xã

TT

Nội dung

Huyện Cao Phong

TP. Hòa Bình

Huyện Kỳ Sơn

Huyện Kim Bôi

Huyện Lạc Thủy

Huyện Lạc Sơn

Huyện Lương Sơn

Huyện Mai Châu

Huyện Tân Lạc

Huyện Yên Thủy

Huyện Đà Bắc

Tổng cộng

1

Số xã đạt 19 tiêu chí

5

7

5

9

7

8

15

6

7

5

2

76

2

Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí

2

0

3

5

5

8

4

4

5

4

7

47

3

Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí

5

0

1

13

1

12

0

12

11

3

10

68

4

Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Cộng

12

7

9

27

13

28

19

22

23

12

19

191