ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 366/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI ) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 23/4/2015 của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/10/2016 của UBND tỉnh về việc “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm trên địa bàn tỉnh thành một hệ thống cơ sở giáo dục trọng điểm, có chất lượng cao, đạt chuẩn quốc gia, với cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ, hiện đại nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng đào tạo học sinh năng khiếu, có tư chất thông minh, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của quê hương, đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm phải là hình mẫu của cấp trung học (THCS, THPT) của tỉnh về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; các hoạt động giáo dục phải đứng đầu về chất lượng, là nơi đi đầu trong việc triển khai thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập.
3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của học sinh, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm của học sinh, công tác nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học vào việc đổi mới phương pháp.
4. Tăng cường công tác giáo dục lịch sử, truyền thống, đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh trong trường học. Xây dựng kỷ cương nề nếp, môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác quản lý, công tác dạy và học.
6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh để thu thập, trao đổi thông tin qua mạng và thông tin về giáo dục đào tạo trên Website của Ngành Giáo dục và Đào tạo, các trường, cơ sở giáo dục, hình thành mạng lưới giáo dục đào tạo.
1. Đối với các trường THCS trọng điểm
* Quy mô phát triển và tuyển sinh
+ Củng cố xây dựng và phát triển ổn định 8 trường THCS trọng điểm hiện có trên địa bàn tỉnh, đồng thời với việc tăng dần quy mô tuyển sinh đảm bảo mỗi trường có từ 12 đến 16 lớp (đối với các huyện), từ 16 đến 20 lớp (đối với thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh), mỗi lớp không quá 40 học sinh, đảm bảo thu hút 95% học sinh lớp 5 hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện trên địa bàn vào học tại trường.
+ Phương thức tổ chức tuyển sinh thực hiện theo 2 bước, Bước 1: xét tuyển theo hồ sơ đánh giá học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi là Sơ tuyển), bước 2: học sinh làm bài kiểm tra (test) lực học văn hóa theo bộ đề chung của Sở Giáo dục và Đào tạo (gọi là Tuyển).
+ Tuyên truyền vận động phụ huynh và học sinh phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn tuyển sinh cho Trường THPT Chuyên Bắc Ninh. Hằng năm, 8 trường THCS trọng điểm chịu trách nhiệm huy động từ 90% - 95% số học sinh tốt nghiệp lớp 9 thi vào Trường THPT Chuyên, số còn lại từ 5% - 10% dự thi vào lớp 10 các trường THPT công lập.
* Chất lượng giáo dục
Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn: 100% học sinh có hạnh kiểm khá, tốt, có kỹ năng sống tốt, ý thức giao tiếp tốt.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
+ Phấn đấu 90% học sinh xếp loại lực học giỏi, 10% học sinh xếp loại lực học khá, không có học sinh xếp loại trung bình, yếu; 20 - 30 % học sinh có khả năng giải bài tập một số môn học bằng tiếng Anh; 90 - 100% học sinh sử dụng thành thạo hệ thống công nghệ thông tin (chương trình tin học).
+ Bố trí xếp sắp thời khóa biểu mời chuyên gia (Công chức, viên chức phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và đào tạo và giáo viên Trường THPT Chuyên…) về dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên nhà trường.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Phấn đấu 95% học sinh xếp loại lực học giỏi, 5% học sinh xếp loại lực học khá, không có học sinh xếp loại trung bình, yếu; 31 - 50 % học sinh có khả năng giải bài tập một số môn học bằng tiếng Anh; 95 - 100% học sinh sử dụng thành thạo hệ thống công nghệ thông tin (chương trình tin học).
* Đội ngũ giáo viên
Bố trí sắp xếp đủ và đồng bộ đội ngũ giáo viên tại 8 trường THCS trọng điểm theo quy định hiện hành.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
Phấn đấu có 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ Thạc sĩ từ 7% (năm 2017) lên 15% (năm 2020); 15% giáo viên giảng dạy các môn tự nhiên (toán, lý, hóa, sinh) dạy học song ngữ (tiếng Anh) cho học sinh.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Giữ vững tỷ lệ 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ Thạc sĩ từ 16% (năm 2021) lên 30%; 30% giáo viên giảng dạy các môn tự nhiên (toán, lý, hóa, sinh) dạy học song ngữ (tiếng Anh) cho học sinh.
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong dạy và học, trong quản lý và sử dụng các trang thiết bị đồ dùng dạy học (đặc biệt là thiết bị thí nghiệm thực hành các môn: Lý, hóa, sinh và các trang thiết bị hiện đại khác). Hằng năm tuyển chọn một số giáo viên có năng lực cử đi học tập ở trong nước và nước ngoài để nâng cao chuyên môn; tổ chức thành lập đội ngũ giáo viên đầu đàn trong các môn học làm hạt nhân tích cực trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng đội ngũ.
+ Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế tuyển chọn, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên (có vào và có ra) theo một số tiêu chí chủ yếu: Đối với giáo viên mới tuyển sau 02 năm phải dạy được các môn chuyên, 02 năm giảng dạy môn chuyên phải có học sinh tham gia dự thi đoạt giải tỉnh, chuyển công tác đến trường khác nếu giáo viên không đạt các yêu cầu trên.
* Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học
Tập trung đầu tư kinh phí xây dựng bổ sung phòng học và nâng cấp sửa chữa các phòng học bị xuống cấp, hệ thống nhà đa năng và các công trình phụ trợ khác; tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Giai đoạn 2017- 2020:
+ Trường THCS trọng điểm Yên Phong được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm học 2017 - 2018. Mở rộng diện tích, nâng cấp sửa chữa phòng học Trường THCS trọng điểm Từ Sơn, thị xã Từ Sơn.
+ Đầu tư xây dựng mới 03 trường THCS trọng điểm gồm: THCS Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc Ninh; THCS Vũ Kiệt, huyện Thuận Thành; THCS Tiên Du, huyện Tiên Du theo hình thức hợp đồng BT.
+ Đầu tư ngân sách tỉnh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: Trường THCS Hàn Thuyên, huyện Lương Tài được hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm học 2019 - 2020; Trường THCS Lê Văn Thịnh, huyện Gia Bình được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm học 2020 - 2021.
+ Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học thực hành, thí nghiệm các môn học: Lý, hóa, sinh; trang bị cho 2 trường THCS trọng điểm thiếu phòng học bộ môn, đồng thời triển khai thực hiện mua sắm thiết bị đồng bộ phòng học tin học, ngoại ngữ, phòng học thông minh cùng các trang thiết bị khác cho các trường THCS trọng điểm.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Đầu tư kinh phí nâng cấp sửa chữa phòng học và cảnh quan sư phạm trường học, mua sắm bổ sung trang thiết bị đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
2. Đối với Trường THPT Chuyên Bắc Ninh
* Quy mô phát triển
Đầu tư hoàn thiện Trường THPT Chuyên Bắc Ninh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, có tầm cỡ quốc gia và khu vực; tăng quy mô phát triển theo từng năm đáp ứng nhiệm vụ giáo dục.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
+ Có 36 lớp thuộc 9 môn chuyên (mỗi khối có 01 lớp Toán, 01 lớp Lý, 01 lớp Hóa, 01 lớp Sinh, 01 lớp Tin học, 01 lớp Văn, 01 lớp Lịch Sử, 01 lớp Địa Lý, 02 lớp Tiếng Anh); 02 lớp cận chuyên, mỗi lớp có từ 30 - 35 học sinh (khối môn tự nhiên: 01lớp, khối môn xã hội: 01lớp).
+ Cho phép nhà trường liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, tin học mở các lớp bồi dưỡng cho học sinh và cán bộ viên chức tham gia học tập nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư xây dựng, tránh lãng phí.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Có 39 lớp thuộc 11 môn chuyên (mỗi khối có 01 lớp Toán, 01 lớp Lý, 01 lớp Hóa, 01 lớp Sinh, 01 lớp Tin học, 01 lớp Văn, 01 lớp Lịch Sử, 01 lớp Địa Lý, 02 lớp Tiếng Anh, 01 lớp ngoại ngữ tiếng Hàn Quốc, Nhật Bản hoặc tiếng Nga, tiếng Pháp); 02 lớp cận chuyên (01 lớp môn tự nhiên, 01 lớp môn xã hội), mỗi lớp có từ 30 - 35 học sinh.
+ Tiếp tục cho phép nhà trường liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, tin học mở lớp bồi dưỡng cho học sinh và cán bộ viên chức tham gia học tập nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả về cơ sở vật chất đã được đầu tư xây dựng và mua sắm, tránh lãng phí.
* Đối tượng và phương thức tuyển sinh lớp 10
- Đối tượng: Là học sinh tốt nghiệp lớp 9 THCS trên địa bàn tỉnh, mà nòng cốt chủ yếu là học sinh 8 trường THCS trọng điểm.
- Phương thức thực hiện: Thi tuyển sinh chung 3 môn: Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ (tiếng Anh) cùng với các trường THPT công lập, sau đó tổ chức thi riêng các môn chuyên tại Trường THPT Chuyên Bắc Ninh.
* Chất lượng giáo dục
Đổi mới công tác quản lý, phương pháp giảng dạy tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến và phương pháp giảng dạy học tập mới. Giữ vững tỷ lệ học sinh thi đỗ vào đại học là 100%, tăng số lượng giải, chất lượng học sinh đạt giải quốc gia, khu vực và quốc tế hàng năm.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
+ Học sinh Trường THPT Chuyên Bắc Ninh chăm ngoan, học giỏi, số học sinh xếp loại đạo đức Tốt 99,8 %; loại Khá 0,2%, số học sinh văn hóa Giỏi 94%, Khá 6%, không có học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội. Có từ 30 đến 50% học sinh có khả năng giải bài tập một số môn học bằng tiếng Anh; 95 đến 100% học sinh sử dụng thành thạo hệ thống công nghệ thông tin (chương trình tin học).
+ Học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường đại học đạt 100%, xếp hạng đứng thứ 10 trong tốp 200 trường THPT toàn quốc về kết quả học sinh thi đỗ đại học, trong đó có nhiều học sinh số điểm đạt từ 27 điểm trở lên.
+ Chất lượng học sinh giỏi tham dự kỳ thi quốc gia phấn đấu hàng năm đạt 80% số học sinh dự thi đạt giải và có từ 5 - 7 học sinh tham dự vòng 2 kỳ thi chọn đội tuyển Olympic khu vực và quốc tế, trong đó có từ 1 - 2 học sinh đạt giải khu vực và quốc tế; chất lượng giáo dục đại trà và tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm đạt 100%;
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Củng cố vững chắc chất lượng giáo dục đại trà số học sinh xếp loại đạo đức Tốt 99,9 %; loại Khá 0,1%, số học sinh văn hóa Giỏi 95%, Khá 5%, không có học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội. 50 đến 60 % học sinh có khả năng giải bài tập một số môn học bằng tiếng Anh; 100% học sinh sử dụng thành thạo hệ thống công nghệ thông tin (chương trình tin học).
+ Học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường đại học đạt 100%, xếp hạng đứng thứ 5 - 10 trong tốp 200 trường THPT toàn quốc về kết quả học sinh thi đỗ đại học, trong đó có nhiều học sinh có số điểm đạt từ 27 điểm trở lên.
+ Chất lượng học sinh giỏi tham dự kỳ thi quốc gia hàng năm phấn đấu đạt 85% số học sinh dự thi đạt giải và có từ 5 - 10 học sinh tham dự vòng 2 kỳ thi chọn đội tuyển Olympic khu vực và quốc tế, trong đó có từ 2 - 5 học sinh đạt giải khu vực và quốc tế; chất lượng giáo dục đại trà và tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm đạt 100%.
* Đội ngũ giáo viên
- Nghiêm túc thực hiện quy chế đánh giá, xếp loại, sàng lọc luân chuyển đội ngũ giáo viên (có ra và có vào) theo tiêu chí chủ yếu sau:
+ Đối với giáo viên mới tuyển sau 02 năm phải dạy được các môn chuyên, 02 năm giảng dạy môn chuyên phải có học sinh tham gia dự thi đoạt giải quốc gia, chuyển công tác đến trường khác nếu giáo viên không đạt các yêu cầu trên.
+ Bố trí xếp sắp thời khóa biểu mời Chuyên gia, Giáo sư, công chức, viên chức các phòng chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo về dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và bồi dưỡng giáo viên nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy đội tuyển và năng lực, trình độ của giáo viên.
+ Cử giáo viên đi học và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong quản lý và sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học (đặc biệt là thiết bị thí nghiệm thực hành các môn: Lý, Hóa, Sinh và các trang thiết bị hiện đại khác).
+ Chủ động xây dựng và thành lập đội ngũ giáo viên đầu đàn trong các môn tự nhiên và khoa học xã hội làm hạt nhân tích cực trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia và trong rèn luyện đạo đức, tự rèn, tự sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của trường.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
+ Cán bộ quản lý: 01 Hiệu trưởng và 4 Phó Hiệu trưởng.
+ Giáo viên: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn 80,9%, trong đó: có 71 Thạc sĩ, 03 Tiến sĩ, 11 đại học; 105 giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường và cấp tỉnh.
+ Nhân viên hành chính: 18 (trình độ Đại học: 15, Cao đẳng: 03).
+ Tỷ lệ bố trí sắp xếp giáo viên: 3,1 giáo viên/lớp.
+ 100% cán bộ, giáo viên hàng năm đều tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Cán bộ quản lý: 01 Hiệu trưởng và 04 Phó Hiệu trưởng.
+ Giáo viên: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn 100 người bằng 85%, trong đó: có 85 Thạc sĩ, 06 Tiến sĩ, 09 đại học; 118 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường và cấp tỉnh.
+ Nhân viên hành chính: 18 người (trình độ đại học: 18).
+ Tỷ lệ bố trí sắp xếp giáo viên: 3,1 giáo viên/lớp.
+ 100% cán bộ, giáo viên hàng năm đều tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ.
* Cơ sở vật chất
- Quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được xây dựng.
- Mua sắm bổ sung thiết bị tin học, xây dựng thư viện điện tử, thiết bị thực hành các môn: Lý, Hóa, Sinh và các trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa phục vụ cho thí nghiệm, thực hành của giáo viên, học sinh trong dạy và học, trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhằm thu hút tối đa số học sinh giỏi tốt nghiệp Tiểu học vào học tại các trường THCS trọng điểm; học sinh tốt nghiệp THCS loại giỏi, đặc biệt là học sinh các trường THCS trọng điểm dự thi tuyển sinh vào Trường THPT Chuyên Bắc Ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả ba môi trường giáo dục “Nhà trường - Gia đình - Xã hội” để giáo dục học sinh; đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến học, khuyến tài trong lĩnh vực giáo dục mũi nhọn.
2. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác tuyển sinh theo hướng chất lượng; áp dụng hình thức “Có vào, có ra” đối với đội ngũ giáo viên và học sinh Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm; sử dụng có hiệu quả việc mời chuyên gia về trường để tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và giảng dạy cho học sinh các đội tuyển học sinh giỏi dự thi quốc gia, khu vực, quốc tế.
3. Đổi mới công tác quản lý, xây dựng khung chương trình dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp học phổ thông, tạo sự gắn kết giữa 8 trường THCS trọng điểm và Trường THPT Chuyên Bắc Ninh; thành lập các tổ giáo viên bộ môn chung của Sở Giáo dục và Đào tạo có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về giáo dục mũi nhọn để thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhất là 8 trường THCS trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực chất của giáo dục mũi nhọn.
4. Coi trọng công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, truyền thống của quê hương; giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, năng lực giao tiếp cho học sinh bằng tiếng nước ngoài cho học sinh giỏi, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và là tiền đề tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Quan tâm đầu tư kinh phí xây mới, nâng cấp hoàn thiện hệ thống 8 trường THCS trọng điểm đảm bảo tiêu chí trường chuẩn quốc gia theo hướng chất lượng, đồng bộ, hiện đại. Tăng mức đầu tư kinh phí cho 8 trường THCS trọng điểm và Trường THPT Chuyên phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động dạy và học.
6. Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh sửa đổi bổ sung, nâng mức hỗ trợ đối với giáo viên, học sinh các trường THCS trọng điểm và Trường THPT Chuyên Bắc Ninh, tạo động lực khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia giảng dạy và học tập đạt kết quả cao. Có cơ chế khuyến khích, thu hút học sinh giỏi của Trường THPT Chuyên đạt giải quốc gia, quốc tế theo học và tốt nghiệp đại học, trên đại học ở trong nước và nước ngoài về công tác tại tỉnh Bắc Ninh.
7. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về đánh giá, xếp loại, sàng lọc đội ngũ giáo viên của Trường THPT Chuyên và 8 trường THCS trọng điểm để tạo động lực cho giáo viên phấn đấu giảng dạy có hiệu quả. Xây dựng quy chế chi tiêu đối với nguồn ngân sách hỗ trợ, nguồn vốn huy động xã hội hóa để phục vụ công tác khen thưởng, bồi dưỡng đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia, khu vực và quốc tế.
8. Đổi mới phương pháp đánh giá, xếp loại thi đua đối với tập thể và cán bộ, giáo viên 8 trường THCS trọng điểm, cụ thể như sau: Ngoài tiêu chí đánh giá xếp loại theo quy định của nhà nước, các trường phải đảm bảo chỉ tiêu học sinh dự thi tuyển sinh và đỗ vào Trường THPT Chuyên Bắc Ninh theo tỷ lệ đã nêu trong đề án, đồng thời với việc nâng cao chất lượng dạy và học (không có học sinh xếp loại học sinh trung bình về hạnh kiểm và văn hóa), thực hiện nghiêm túc quy chế tuyển dụng, xếp loại giáo viên (có vào và có ra) một cách công khai, minh bạch.
9. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ (tiền trợ cấp hàng tháng đối với giáo viên, học bổng học sinh) và nguồn huy động từ xã hội hóa phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng tham dự đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia, khu vực, quốc tế và khen thưởng theo thành tích xếp loại của học sinh, công sức cống hiến của giáo viên tham dự bồi dưỡng học sinh giỏi (không chi cào bằng), xong phải đảm bảo công khai, minh bạch.
10. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong công tác giáo dục mũi nhọn theo hướng kết hợp khuyến học, khuyến tài với sự vào cuộc của các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ cao.
11. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế giữa giáo viên Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và các trường THCS chất lượng cao trong nước, khu vực và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục đào tạo mũi nhọn của tỉnh.
1. Quản lý đề án
- Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Điều hành Đề án để điều hành trong phạm vi toàn tỉnh.
- Các phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
2. Phối hợp hoạt động của các Sở, ngành liên quan
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan Thường trực tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa nội dung Đề án và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo từng năm, từng giai đoạn.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi toàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn đảm bảo để thực hiện Đề án.
2.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
2.4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện việc ban hành các chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm.
2.5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, đồng thời với việc kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh theo định kỳ.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, Ngành có liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
2.6. Trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án tại đơn vị trường học theo thẩm quyền quản lý, thực hiện việc đánh giá kết quả giảng dạy và học tập theo từng học kỳ, hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 125/2011/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Kế hoạch 2814/KH-UBND năm 2017 tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018-2021
- 4 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018-2021
- 2 Kế hoạch 2814/KH-UBND năm 2017 tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau