BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3678/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EFTA (công văn số 1818/VPCP-HTQT ngày 23 tháng 3 năm 2010);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Nhóm nghiên cứu hỗn hợp hỗ trợ đàm phán Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam - EFTA của phía Việt Nam (gọi tắt là Nhóm Nghiên cứu phía Việt Nam).
Điều 2. Các thành viên của Nhóm Nghiên cứu phía Việt Nam gồm các cá nhân là các đại diện cơ quan/tổ chức có tên trong danh sách kèm theo.
Nhóm Nghiên cứu phía Việt Nam có thể được điều chỉnh hoặc bổ sung thêm đại diện các cơ quan/tổ chức khác để đảm bảo tính phù hợp với yêu cầu và nội dung hoạt động của Nhóm Nghiên cứu hỗn hợp Việt Nam - EFTA.
Các thành viên của Nhóm nghiên cứu phía Việt Nam là đại diện của các cơ quan/tổ chức liên quan chịu sự phân công, chỉ đạo của đồng Trưởng Nhóm nghiên cứu phía Việt Nam trong thời gian hoạt động của Nhóm.
Điều 3. Nhóm nghiên cứu phía Việt Nam có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức thu thập và nghiên cứu số liệu, thông tin về kinh tế, thương mại, đầu tư, hệ thống pháp luật, xã hội v.v… của Việt Nam phục vụ cho công tác đàm phán.
2. Phối hợp với các chuyên gia của Khối EFTA xây dựng báo cáo tổng hợp đánh giá thuận lợi và khó khăn của Việt Nam và kiến nghị phương hướng đàm phán FTA cho Việt Nam.
3. Chịu trách nhiệm chuyển ngữ báo cáo của Nhóm nghiên cứu sang tiếng Việt.
Điều 4. Thời gian hoạt động của Nhóm nghiên cứu là 01 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực và có thể được gia hạn theo đề nghị của đồng Trưởng nhóm nghiên cứu phía Việt Nam.
Điều 5. Lãnh đạo các đơn vị, tùy theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách có nghĩa vụ phối hợp và tạo điều kiện để Nhóm nghiên cứu phía Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 6. Văn phòng Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động cho Nhóm nghiên cứu phía Việt Nam theo quy định hiện hành, trích từ dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên tham gia Nhóm nghiên cứu và các thành viên Nhóm nghiên cứu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
NHÓM NGHIÊN CỨU HỖ TRỢ ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EFTA
(Kèm theo Quyết định số 3678/QĐ-BCT ngày 12 tháng 7 năm 2010)
STT | Họ và tên | Chức vụ, đơn vị công tác | Chức danh |
1 | Trần Quốc Khánh | Vụ CSTM đa biên, Bộ Công thương Vụ trưởng | Trưởng nhóm |
2 | Lương Hoàng Thái | Vụ CSTM đa biên, Bộ Công thương Phó Vụ trưởng | Phó trưởng nhóm |
3 | Trịnh Minh Anh | VP UBQG về HT KTQT Phó Vụ trưởng, Phó Chánh văn phòng | Thành viên |
4 | Hồ Quang Trung | Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công thương Phó Vụ trưởng | Thành viên |
5 | Nguyễn Cảnh Cường | Vụ Thị trường Châu Âu, Bộ Công thương Phó Vụ trưởng | Thành viên |
6 | Lê Đình Bá | Vụ Pháp chế, Bộ Công thương Phó Vụ trưởng | Thành viên |
7 | Vũ Đức Dũng | Vụ QHQT, Văn phòng Chính phủ Phó Vụ trưởng | Thành viên |
8 | Phạm Tuấn Anh | Vụ QHQT, Bộ Tài chính Trưởng phòng | Thành viên |
9 | Phạm Thành Nam | Vụ HTKT Đa phương, Bộ Ngoại giao Trưởng phòng | Thành viên |
10 | Phạm Hồng Hạnh | Vụ HTQT, Bộ NN&PTNT Phó phòng | Thành viên |
11 | Trần Văn Hưng | Vụ HTQT, Bộ Khoa học và Công nghệ Chuyên viên | Thành viên |
12 | Vũ Thị Châu Quỳnh | Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chuyên viên | Thành viên |
13 | Quyền Anh Ngọc | Vụ CSTM đa biên, Bộ Công thương Chuyên viên | Thành viên |
14 | Trần Thị Thanh Thủy | Vụ CSTM đa biên, Bộ Công thương Chuyên viên | Thư ký |
Ghi chú: Tùy vào từng giai đoạn triển khai công việc, Nhóm có thể mời thêm đại diện các Bộ, ngành, Viện nghiên cứu hoặc các Vụ khác trong Bộ Công thương tham gia trên cơ sở phê duyệt của Lãnh đạo Bộ.