BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2005/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Văn hoá-Thông tin (tại công văn số 5198/VHTT-KHTC ngày 12/12/2003 và công văn số 4392/VHTT-KHTC ngày 25/11/2004);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác.
2. Không thu phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác đối với các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quyết định của Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đối với chương trình ca nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép phát hành, không thu phí khi phải sửa chữa, thẩm định lại và không thu phí khi cấp giấy phép sản xuất.
4. Đối với chương trình ca nhạc, sân khấu được nhập khẩu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu, không thu phí khi phải sửa chữa, thẩm định lại và không thu phí khi cấp giấy phép phát hành.
5. Đối với chương trình ca nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác sau khi thẩm định không đủ điều kiện theo quy định và không được cấp giấy phép phát hành hoặc giấy phép nhập khẩu thì không được hoàn trả số phí thẩm định đã nộp.
Điều 3. Cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện việc thẩm định và xét duyệt các chương trình ca nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác (Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác theo quy định tại Quyết định này (dưới đây gọi là cơ quan thu phí).
Điều 4. Phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc tổ chức thẩm định và thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi bồi dưỡng cho các thành viên và thư ký Hội đồng thẩm định chương trình ca nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác;
b) Chi bổ sung kinh phí sửa chữa nhỏ máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí; chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Tiền phí để lại theo quy định tại khoản 1 Điều này không phản ánh vào ngân sách nhà nước và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ hợp pháp, cuối năm phải quyết toán theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 10% (mười phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, cơ quan thu phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH TRÊN BĂNG, ĐĨA, PHẦN MỀM VÀ TRÊN CÁC VẬT LIỆU KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2005/QĐ-BTC ngày 22/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số tt | Đối tượng thẩm định | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) | |
1 | Chương trình ca nhạc, sân khấu ghi trên băng đĩa | Block | 70.000 | |
2 | Chương trình ca nhạc ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác | |||
2.1 | Ghi dưới hoặc bằng 50 bài hát, bản nhạc | Một chương trình | 700.000
| |
2.2 | Ghi trên 50 bài hát, bản nhạc | Một chương trình | 700.000 + mức phí tăng thêm là 10.000/01 bài hát, bản nhạc (Tổng mức phí không quá 2.000.000/một chương trình) | |
3 | Chương trình ca nhạc bổ sung mới vào chương trình ca nhạc đã được thẩm định ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác | Một bài hát hoặc bản nhạc được bổ sung mới | 10.000 (Tổng mức phí không quá 2.000.000/một chương trình ca nhạc bổ sung mới) | |
Ghi chú: Một block có độ dài thời gian là 15 phút.
- 1 Thông tư 121/2013/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình, phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 3 Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 1 Thông tư 121/2013/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình, phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực