BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2006/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tại công văn số 107/BQL-XNK ngày 08/11/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D cho các doanh nghiệp đóng tại khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
2. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Ban Quản lý thực hiện việc các nội dung nêu tại Điều 1 theo các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
1. Về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D cho doanh nghiệp đóng tại khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa:
- Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)";
- Quyết định số 0151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005 của Bộ Thương mại về việc ban hành sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)";
- Quyết định số 3188/2005/QĐ-BTM ngày 30/12/2005 của Bộ Thương mại về việc ban hành sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)";
2. Về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấp phép thành lập Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa:
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 11/2006/TT-BTM ngày 28/9/2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Trong trường hợp Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài thay đổi địa điểm đặt trụ sở từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến phạm vi địa bàn Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô và ngược lại, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Mục II Thông tư số 11/2006/TT-BTM và làm thủ tục thông báo hoạt động theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Mục IV Thông tư số 11/2006/TT-BTM như đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP.
Điều 3. Ban Quản lý có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trong phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Thông tư số 11/2006/TT-BTM và tổng hợp báo cáo định kỳ về Bộ Thương mại về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 1 trước ngày 15 tháng 1 hàng năm.
Điều 4. Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Quyết định ủy quyền này theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1 Thông tư 11/2006/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 72/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại ban hành
- 2 Nghị định 72/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 3 Quyết định 965/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 102/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Thủ Tướng chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 3188/2005/QĐ-BTM sửa đổi quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 6 Luật Thương mại 2005
- 7 Quyết định 151/2005/QĐ-BTMd bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của VN - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành
- 8 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 9 Nghị định 29/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại