ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2010/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 24 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1325/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có con dấu riêng; tài khoản của Ban Thi đua -Khen thưởng chung với tài khoản của Sở Nội vụ; trụ sở của Ban Thi đua - Khen thưởng đóng tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng.
1. Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban, một Phó trưởng ban và một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng là biên chế hành chính Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng ban thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban.
1. Trưởng ban là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
2. Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Chỉ đạo, điều hành Ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo pháp luật quy định về quản lý công tác thi đua, khen thưởng theo Quy định này.
b. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện và phân công thực hiện các công việc trong Ban. Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban; uỷ quyền cho Phó trưởng ban giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
c. Quản lý cán bộ, công chức, tài sản, cơ sở vật chất của Ban theo quy định của pháp luật.
d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Ban.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban.
1. Giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; tham gia ý kiến với Trưởng ban về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban khi Trưởng ban ủy quyền.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch công tác:
Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ, Ban có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch công tác từng thời kỳ, làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban, nếu pháp luật đã quy định thời hạn giải quyết thì phải giải quyết trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy định thời hạn giải quyết, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải có văn bản trả lời để tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
4. Công tác lưu trữ:
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước.
Trưởng ban tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng thời gian quy định.
Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng ban phải báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ.
Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Trưởng ban phải báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ và cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
Điều 8. Quan hệ với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
1. Chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Khi có vướng mắc phát sinh về chuyên môn nghiệp vụ, Ban tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo bằng văn bản gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 9. Quan hệ với Sở Nội vụ.
1. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ; có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở về lĩnh vực quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Phản ánh đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Sở Nội vụ về công tác tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện chức năng đầu mối, chủ trì phối hợp với các Phòng, Ban chuyên môn có liên quan của Sở Nội vụ tham mưu tổ chức quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Quan hệ với Phòng Nội vụ các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
Ban hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với Phòng Nội vụ các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý về thi đua, khen thưởng cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
Điều 11. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng căn cứ vào Quy định này và các văn bản có liên quan để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của Ban.
Điều 12. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014 thuộc kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố; Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014 thuộc kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố; Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND
- 2 Thông tư 01/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4 Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014 thuộc kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố; Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành