ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2012/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 02 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 42/TTr-SCT ngày 09 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 3. Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ (xây mới, cải tạo hoặc nâng cấp) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện hoặc UBND xã thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư); các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề theo quy định của pháp luật (gọi tắt là Nhà đầu tư).
Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện và hạng mục hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Mỗi dự án đầu tư xây dựng chợ chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ (hoặc chính sách khuyến khích) theo Quy định này 01 (một) lần;
b) Mồi xã chỉ được xem xét hỗ trợ đầu tư xây dựng tối đa 01 (một) chợ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Chợ có trong quy hoạch đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chợ có trong Kế hoạch, Danh mục đầu tư hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt (trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định);
c) Chủ đầu tư có phương án, giải pháp về tài chính (tự cân đối hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác) ngoài nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để đảm bảo hoàn thành việc đầu tư xây dựng dự án đúng tiến độ yêu cầu.
3. Hạng mục hỗ trợ: bồi thường, giải phóng mặt bằng, san nền, đường nội bộ chợ, hệ thống điện bảo vệ và chiếu sáng trong chợ, khu vệ sinh công cộng, khu thu gom rác thải, hệ thống thoát nước trong chợ.
CƠ CHẾ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Khi quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3 (xây mới, nâng cấp hoặc cải tạo) tại trung tâm huyện, thị xã, thành phố nếu có đủ điều kiện thì dành quỹ đất để quy hoạch xây dựng khu phố thương mại nằm trong diện tích quy hoạch đầu tư xây dựng chợ. Riêng chợ đầu mối nông sản, UBND tỉnh căn cứ vào quy mô, tính chất của chợ xem xét, quyết định cụ thể.
2. Diện tích quy hoạch đất chợ (không bao gồm khu phố thương mại) khuyến khích như sau:
a) Đối với chợ hạng 1: 10.000m2 - 25.000m2;
b) Đối với chợ hạng 2: 5.000m2 - 10.000m2;
c) Đối với chợ hạng 3 (chợ nông thôn xây mới): 3.000m2 - 5.000m2, những chợ nông thôn hiện đang quản lý và khai thác nếu không có đủ điều kiện về diện tích thì tiếp tục nâng cấp, mở rộng, hạn chế việc đầu tư xây dựng chợ tại địa điểm mới.
1. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư chợ ở địa bàn các xã khó kêu gọi đầu tư, xã nông thôn mới thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
2. Khi đầu tư xây dựng chợ tại địa phương được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư thì xây dựng hạ tầng chợ theo hạng mục quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/chợ/xã.
Điều 5. Khuyến khích đầu tư xây dựng chợ
1. Thực hiện chính sách xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ (đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3) tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố thông qua các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân (gọi tắt là Nhà đầu tư).
2. Nhà đầu tư được kinh doanh khu phố thương mại bằng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt; đồng thời, xây dựng khu phố thương mại theo quy định của pháp luật, sau đó mới được phép chuyển nhượng.
3. Nhà nước thu hồi đất và giao mặt bằng cho Nhà đầu tư theo hình thức Nhà đầu tư tự ứng trước tiền đền bù giải tỏa; tổng kinh phí đền bù giải tỏa được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định.
4. Nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 04/7/2007 của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành quy định ưu đãi đầu tư phát triển chợ, phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 15/10/2007 sửa đổi Điều 10 Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 04/7/2004 của UBND tỉnh Hậu Giang.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Công Thương:
a) Làm đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển chợ; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến phát triển chợ; tổng hợp và lựa chọn danh mục các chợ, báo cáo về UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và lựa chọn các chợ được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo chính sách này trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để đăng ký vốn thực hiện cho năm sau;
d) Tham gia đóng góp ý kiến cho các dự án đầu tư xây dựng chợ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra Nhà đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình đầu tư xây dựng, kinh doanh và khai thác chợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương trình UBND tỉnh bố trí vốn hỗ trợ đầu tư cho các dự án chợ bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch cân đối vốn ngân sách hàng năm để hỗ trợ hạ tầng chợ;
b) Có trách nhiệm xác định giá đất dự án, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời, hướng dẫn Chủ đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh về thu hồi và giao đất cho Nhà đầu tư; thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng chợ; tham gia góp ý kiến về các hạng mục thu gom rác thải, xử lý nước thải tập trung trong trong dự án chợ;
b) Hướng dẫn Chủ đầu tư về trình tự lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất để xây dựng chợ; hướng dẫn Nhà đầu tư thực hiện các trình tự, thủ tục về đất đai theo đúng quy định.
5. Sở Xây dựng:
a) Quản lý về quy hoạch và kiến trúc đối với tất cả các chợ; hướng dẫn Chủ đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện đúng các quy trình, thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quy hoạch và xây dựng chợ.
6. Các sở, ngành khác:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn Nhà đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan về chợ.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo UBND cấp xã khảo sát, lựa chọn địa điểm để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các chợ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về địa điểm đã lựa chọn;
b) Xây dựng Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn và tổng hợp báo cáo về Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 8 hàng năm để xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục dự án đầu tư xây dựng chợ;
c) Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng chợ để bàn giao cho Nhà đầu tư; tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp hoặc theo ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Khi lập Dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn thì yêu cầu cam kết có phương án, giải pháp về tài chính để triển khai thực hiện dự án;
đ) Trường hợp có Nhà đầu tư đăng ký đầu tư, kinh doanh khai thác chợ, UBND cấp huyện có trách nhiệm đề xuất chọn Nhà đầu tư báo cáo về Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. UBND cấp xã:
a) Chủ trì đề xuất với UBND cấp huyện, báo cáo với các sở, ngành có liên quan về địa điểm, quy mô chợ tại địa phương. Ở khu vực nông thôn, quy hoạch xây dựng chợ phải thể hiện trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về hiệu quả đầu tư xây dựng chợ khi được hỗ trợ đầu tư kinh phí từ ngân sách tỉnh và cơ chế quản lý khai thác chợ sau khi đầu tư;
b) Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước vê kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo quy định.
Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020
- 2 Nghị quyết 70/2015/NQ-HĐND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020
- 4 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6 Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định ưu đãi đầu tư phát triển chợ, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 9 Luật Đầu tư 2005
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Đất đai 2003
- 13 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020
- 2 Nghị quyết 70/2015/NQ-HĐND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020