ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2018/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài Chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài Chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Báo cáo số 25/BC-SKHCN ngày 14/8/2018 về việc xây dựng “Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” (kèm theo Báo cáo thẩm định số 531/BCTĐ-STP ngày 23/11/2018 của Sở Tư pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung xác định, giao thực hiện, tổ chức thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị cơ sở); tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước.
Việc xác định, giao thực hiện, tổ chức thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trong các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (trong Quy định này được viết tắt là nhiệm vụ KH&CN cơ sở) là: nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết những vấn đề KH&CN phục vụ sự phát triển của ngành, địa phương, đơn vị do Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh phế duyệt, ký hợp đồng thực hiện.
2. Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở: là bộ phận thuộc đơn vị cơ sở, được giao chức năng nhiệm vụ quản lý KH&CN (ví dụ như phòng Kinh tế hạ tầng hoặc phòng Nông nghiệp của UBND cấp huyện; Văn phòng Sở của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…).
3. Bộ phận tài chính cơ sở: là bộ phận phụ trách tài chính của đơn vị cơ sở (ví dụ như Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Kế hoạch tài chính của các Sở…).
4. Hội đồng KH&CN cơ sở: là Hội đồng KH&CN của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Hội đồng KH&CN của huyện, thị xã, thành phố; Hội đồng KH&CN của đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CƠ SỞ
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Thực sự cấp thiết đối với sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
2. Tính khả thi cao.
3. Khả năng ứng dụng hoặc nhân rộng kết quả rõ ràng trong thực tiễn và sản xuất.
4. Không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách các cấp đã hoặc đang thực hiện.
Điều 4. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN; các phòng, ban, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh có quyền tham gia đăng ký được giao trực tiếp chủ trì thực hiện trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trước đây;
b) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ và không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã được nghiệm thu theo quy định;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cơ sở có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai mà không ứng dụng kết quả vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng thì không được đăng ký tham gia trực tiếp trong thời gian 03 năm, tính từ thời điểm đã hoàn thành các yêu cầu theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ từ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN cơ sở đăng ký tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm vụ KH&CN cơ sở:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang chủ trì hoặc đang làm chủ nhiệm vụ KH&CN cơ sở;
b) Cá nhân là chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký giao trực tiếp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày thanh lý hợp đồng.
c) Cá nhân là chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đã hoàn thành các yêu cầu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Xác định nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Định kỳ hằng năm hoặc theo tính cấp thiết của ngành, địa phương, cơ sở, Thủ trưởng đơn vị cơ sở ban hành thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gốc, 7 bộ sao; 1 bản điện tử định dạng PDF lưu trong USB không đặt mật khẩu về Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở. Hồ sơ gồm:
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ;
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở;
c) Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cơ sở;
d) Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì;
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm;
e) Văn bản xác nhận sự đồng ý phối hợp của tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở (nếu có);
3. Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở: tiếp nhận các đề xuất; tổng hợp các danh mục đề xuất các nhiệm vụ KH&CN với các nội dung sau: tên nhiệm vụ, tính cấp thiết của nhiệm vụ, dự kiến mục tiêu, nội dung thực hiện, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến sẽ đạt được, địa chỉ áp dụng kết quả và các thông tin khác (nếu có).
4. Hội đồng KH&CN cơ sở tổ chức lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cơ sở. Nội dung và phương thức họp của Hội đồng được thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
5. Những đề xuất được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự phiên họp đánh giá ở mức “Đề nghị thực hiện” thì được Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở trình Thủ trưởng đơn vị cơ sở xem xét, phê duyệt.
6. Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN cơ sở có các nội dung chủ yếu: tên nhiệm vụ; dự kiến mục tiêu; dự kiến sản phẩm; dự kiến tổ chức được giao trực tiếp chủ trì.
XÉT GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CƠ SỞ
Điều 6. Giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xét giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở (gọi tắt là Hội đồng).
2. Hội đồng có 5 - 7 thành viên trong đó có ít nhất 3 người là thành viên Hội đồng KH&CN cơ sở của đơn vị; thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng, 2 ủy viên phản biện và các ủy viên.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở cử 01 người thuộc Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở làm thư ký hành chính để chuẩn bị Hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết cho phiên họp của Hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên Hội đồng tư vấn xét giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cơ sở:
a) Có trình độ đại học trở lên (trừ trường hợp là nghệ nhân hoặc là người đã được tặng Bằng Lao động sáng tạo hoặc Giải thưởng trong lĩnh vực KH&CN từ cấp tỉnh trở lên).
b) Không thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở;
- Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Tiêu chí đánh giá hồ sơ; nguyên tắc, trình tự họp Hội đồng; các Biểu mẫu được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
5. Hồ sơ đề nghị giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở được đánh giá “Đạt yêu cầu” khi điểm bình quân tối thiểu 70/100 điểm, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 thành viên Hội đồng có mặt cho điểm 0.
6. Sau khi hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng, tổ chức đăng ký chủ trì nộp Hồ sơ (1 bộ gốc, 05 bộ sao) đến Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở để thẩm định kinh phí.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt kinh phí nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Tổ thẩm định do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thành lập, gồm 05 thành viên: Thủ trưởng đơn vị cơ sở (là tổ trưởng tổ thẩm định); 01 ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở; 01 đại diện Bộ phận tài chính cơ sở, 01 đại diện Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở, 01 chuyên gia.
Tổ thẩm định có trách nhiệm thẩm định: kinh phí thực hiện; phương thức khoán chi.
Kết quả thẩm định được thành lập thành Biên bản thẩm định theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trên cơ sở kết quả họp Hội đồng tư vấn xét giao nhiệm vụ, biên bản thẩm định của Tổ thẩm định, Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở trình Thủ trưởng đơn vị cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Căn cứ quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH&CN cơ sở, Thủ trưởng đơn vị cơ sở ký hợp đồng với tổ chức chủ trì (Mẫu hợp đồng thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ).
2. Trên cơ sở Hợp đồng đã ký, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các nội dung công việc theo nội dung, tiến độ đã được phê duyệt.
3. Đơn vị cơ sở cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo Hợp đồng đã ký, tiến độ thực hiện các nội dung. Cấp lần đầu không quá 50% tổng kinh phí từ ngân sách; các lần tiếp theo cấp không quá 80% tổng kinh phí từ ngân sách. Phần ngân sách còn lại được cấp sau khi đã nghiệm thu, giao nộp sản phẩm, đăng ký kết quả và quyết toán kinh phí.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cơ sở lập báo cáo định kỳ ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, năm) về tình hình thực hiện nhiệm vụ, gửi về Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở.
Điều 9. Kiểm tra nhiệm vụ KH&CN cơ sở trong quá trình thực hiện
1. Trước mỗi đợt cấp tiếp kinh phí hoặc trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị cơ sở thành lập tổ kiểm tra, đánh giá để kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá gồm: Nội dung khoa học (Nội dung đã hoàn thành; Nội dung đang triển khai; Sản phẩm đã hoàn thành; Sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế); Tiến độ thực hiện; Các nội dung khác (nếu có).
3. Thành phần tham gia kiểm tra, đánh giá:
a) 01 Đại diện lãnh đạo đơn vị cơ sở;
b) 01 Đại diện lãnh đạo Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở được giao quản lý nhiệm vụ;
c) Đại diện bộ phận Tài chính cơ sở;
d) Đại diện cơ quan quản lý chuyên môn (nếu có);
đ) Thành phần khác theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
4. Chuẩn bị nội dung kiểm tra đánh giá:
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; Hồ sơ minh chứng các nội dung đã triển khai thực hiện; Các biên bản kiểm tra xác nhận hiện trường của bộ phận quản lý KH&CN cơ sở (Bố trí thí nghiệm, thử nghiệm, mô hình; xác nhận hoạt động điều tra khảo sát, điền dã…) (nếu có); Các tài liệu khác có liên quan.
Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở bố trí thời gian, địa điểm kiểm tra, đánh giá và thông báo cho Tổ chức chủ trì, các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trước 03 ngày làm việc.
5. Điều kiện kiểm tra, đánh giá
Đoàn kiểm tra, đánh giá được tổ chức thực hiện khi có ít nhất 3/4 thành viên quy định tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 9 Quy định này và đại diện lãnh đạo Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ.
6. Trình tự kiểm tra, đánh giá:
a) Trình tự kiểm tra bao gồm:
- Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.
- Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
- Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ trì phiên họp.
- Đại diện lãnh đạo Tổ chức chủ trì báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
- Các thành viên đoàn kiểm tra thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
- Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và kiến nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu có).
b) Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, Lãnh đạo Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ ký xác nhận.
c) Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tại đơn vị cơ sở.
d) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm xác nhận chủng loại, số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở trong quá trình thực hiện
1. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ:
a) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 03 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 12 tháng trở lên; không quá 01 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 12 tháng.
b) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 15 ngày.
c) Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
2. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của hội đồng tư vấn do Thủ trưởng đơn vị cơ sở thành lập.
3. Điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Đơn vị cơ sở. Thủ trưởng đơn vị cơ sở xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp điều chỉnh nội dung có kèm theo điều chỉnh tổng kinh phí từ ngân sách, Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở phối hợp với Bộ phận Tài chính trình Thủ trưởng đơn vị cơ sở xem xét, quyết định.
4. Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo Khoản 3, Điều 10, Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 về quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 03 tháng liên tục; chuyển công tác; Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế); Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong, biệt tích trên 03 tháng; Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao; Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
6. Thay đổi Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thay đổi trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được giao thay thế phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
c) Chỉ thay đổi cá nhân chủ trì nhiệm vụ khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 5 Điều 10 Quy định này.
7. Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ
a) Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung và người được thay thế.
b) Điều chỉnh khác đối với các nội dung không quy định tại Quy định này do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định.
8. Thẩm quyền điều chỉnh
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chủ động quyết định điều chỉnh các nội dung tại điểm a Khoản 3 và điểm a Khoản 7 Điều 10 của Quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị cơ sở xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc điểm a Khoản này.
9. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
a) Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Đơn vị cơ sở:
- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý kiến chuyên gia, biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có); tài liệu khác có liên quan;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc (riêng trường hợp thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ là 03 ngày làm việc) kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng đơn vị cơ sở có Quyết định điều chỉnh. Quyết định điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, Thủ trưởng đơn vị cơ sở phải có công văn trả lời cho Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh;
b) Đối với các nội dung Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được phép chủ động điều chỉnh: Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải gửi văn bản điều chỉnh về Đơn vị cơ sở trong thời gian 05 ngày làm việc.
Điều 11. Chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở trong quá trình thực hiện
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
a) Có căn cứ để khẳng định thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là không cần thiết;
b) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh) dẫn đến không thể hoàn thành;
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
d) Tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ không đủ năng lực tiếp thu tổ chức nghiên cứu, triển khai; hướng nghiên cứu bị bế tắc.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng hoặc Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở có văn bản đề xuất gửi Thủ trưởng đơn vị cơ sở (trong trường hợp tổ chức chủ trì không chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị hoặc đề xuất chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Thủ trưởng đơn vị cơ sở thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Đơn vị cơ sở các nội dung khoa học, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai, tình hình sử dụng kinh phí theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
c) Đơn vị cơ sở tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường.
d) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý (nếu có), Đơn vị cơ sở xem xét, quyết định cho dừng thực hiện nhiệm vụ, số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm.
đ) Đơn vị cơ sở thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành sau khi có quyết định cho dừng thực hiện nhiệm vụ.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CƠ SỞ
Điều 12. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho cơ quan quản lý nhiệm vụ. Nội dung đánh giá gồm:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng…) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật sản phẩm.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và cáo cáo theo Biểu mẫu tại Phụ lục III quy định này.
Điều 13. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Tổ chức chủ trì lập 1 bộ hồ sơ gốc, 7 bộ sao, 1 bản điện tử dạng PDF lưu trong USB không đặt mật khẩu nộp về Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở, Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở;
b) Danh mục sản phẩm và hồ sơ minh chứng cho chủng loại, khối lượng, số lượng, chất lượng của sản phẩm;
c) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí hồ sơ, chứng từ tài chính kèm theo;
d) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở: 15 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng, tính cả thời gian gia hạn Hợp đồng (nếu có).
Điều 14. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở (gọi tắt là Hội đồng).
2. Hội đồng có 5 - 7 thành viên trong đó có ít nhất 3 người là thành viên Hội đồng KH&CN cơ sở của đơn vị; thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng, 2 ủy viên phản biện và các ủy viên.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở cử 01 người thuộc Bộ quản lý KH&CN cơ sở làm thư ký hành chính để chuẩn bị Hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết cho phiên họp của Hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo yêu cầu đối với thành viên xét giao trực tiếp được quy định tại Khoản 3 Điều 6 của quy định này.
4. Nguyên tắc, trình tự, nội dung họp hội đồng và các biểu mẫu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
5. Nhiệm vụ KH&CN cơ sở được đánh giá xếp loại:
a) “Xuất sắc”: Nếu có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) “Không đạt”: Nếu có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”;
c) “Đạt”: Khi không thuộc các trường hợp trên.
6. Đối với nhiệm vụ KH&CN cơ sở xếp loại “Xuất sắc” hoặc “Đạt”: thực hiện quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Đối với nhiệm vụ KH&CN cơ sở xếp loại “Không đạt”: Bộ phận tài chính cơ sở chủ trì, phối hợp với Bộ phận quản lý KH&CN cơ sở xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CƠ SỞ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Về nguồn kinh phí thực hiện theo các quy định tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Nghị định 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ KH&CN cơ sở do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. quản lý: sử dụng nguồn ngân sách hằng năm của địa phương bố trí cho các nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
b) Nhiệm vụ KH&CN cơ sở do Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh phê duyệt, quản lý: sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của sở, ban, ngành cấp tỉnh và từ nguồn thu phí để lại cho đơn vị.
c) Nhiệm vụ KH&CN cơ sở do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh phê duyệt, quản lý: sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
d) Nguồn kinh phí đối ứng của Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở; kinh phí tham gia của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
đ) Kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Các đơn vị thực hiện quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo các quy định hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn đơn vị cơ sở triển khai thực hiện việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo quy định này.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ vào 20/12 hằng năm về tình hình thực hiện và ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
Điều 17. Trách nhiệm của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch và dự toán nhiệm vụ KH&CN cơ sở, tổng hợp vào dự toán hằng năm của ngành, đơn vị theo tiến độ xây dựng dự toán hằng năm của tỉnh, đồng thời gửi Sở KH&CN để tổng hợp.
2. Bố trí một phần kinh phí từ nguồn thu phí để lại cho đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
3. Kiểm tra, thanh tra các nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo quy định.
4. Báo cáo tình hình thực hiện và hiệu quả ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ KH&CN cơ sở với UBND tỉnh (qua Sở KH&CN) vào ngày 10/12 hằng năm.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách cho nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch và dự toán nhiệm vụ KH&CN cơ sở, tổng hợp vào dự toán hằng năm của huyện, thị xã, thành phố theo tiến độ xây dựng dự toán hằng năm của tỉnh, đồng thời gửi Sở KH&CN để tổng hợp.
2. Bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở.
3. Kiểm tra, thanh tra các nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo quy định.
4. Báo cáo tình hình thực hiện và hiệu quả ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN cơ sở với UBND tỉnh (qua Sở KH&CN) vào 10/12 hằng năm.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cơ sở
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở theo Hợp đồng đã ký kết.
2. Thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
3. Báo cáo tình hình thực hiện và hiệu quả ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN cơ sở về đơn vị quản lý nhiệm vụ theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5 Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND
- 7 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 16 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 17 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 18 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái