ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3706/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NHU CẦU KINH TẾ ĐỐI VỚI VIỆC LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ NGOÀI CƠ SỞ BÁN LẺ THỨ NHẤT THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM TRA NHU CẦU KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1177/TTr-SCT ngày 20/3/2018 về việc thành lập Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế (gọi tắt là Hội đồng ENT) đối với việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc diện phải kiểm tra nhu cầu kinh tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm thành phần như sau:
1. Ông Lê Hồng Thăng - Giám đốc Sở Công Thương - Chủ tịch Hội đồng ENT.
2. Bà Trần Thị Phương Lan - Phó Giám đốc Sở Công Thương - Phó Chủ tịch Hội đồng ENT.
3. Các thành viên Hội đồng ENT:
- Đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất thành phố Hà Nội, UBND quận/huyện/thị xã (nơi đặt cơ sở bán lẻ) và một số cơ quan khác (theo từng dự án cụ thể do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định mời họp hội đồng).
- Đại diện UBND tỉnh, thành phố tiếp giáp (trong trường hợp địa điểm lập cơ sở bán lẻ thuộc khu vực địa lý cấp phường, xã, thị trấn tiếp giáp với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác).
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng ENT (phát hành giấy mời đến các thành phần có liên quan, chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Hội đồng, chuẩn bị Thông báo kết luận cho Chủ tịch Hội đồng…)
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc diện phải kiểm tra nhu cầu kinh tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 4. Các thành viên Hội đồng ENT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng ENT được sử dụng con dấu của Sở Công Thương (Chủ tịch Hội đồng) và kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp luật và Thành phố trong quá trình hoạt động. Các thành viên Hội đồng ENT được sử dụng bộ phận chuyên môn của Sở, ngành mình để giúp việc trong quá trình hoạt động của Hội đồng. Hội đồng ENT tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 20/02/2014 của UBND thành phố Hà Nội về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các văn bản liên quan.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội, Giám đốc Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các ông/bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NHU CẦU KINH TẾ ĐỐI VỚI VIỆC LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ NGOÀI CƠ SỞ BÁN LẺ THỨ NHẤT THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM TRA NHU CẦU KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3706/QĐ-UBND ngày 23/7/2018 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phương thức hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế (gọi tắt là Hội đồng ENT) đối với việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc diện phải kiểm tra nhu cầu kinh tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội (trừ trường hợp cơ sở bán lẻ có diện tích dưới 500m2, được lập trong trung tâm thương mại và không thuộc loại hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini) theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Nghị định số 09/2018/NĐ-CP).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế
Căn cứ quy mô và tính chất của từng cơ sở bán lẻ, Chủ tịch Hội đồng ENT quyết định lấy ý kiến của Hội đồng thông qua tổ chức họp hoặc bằng văn bản.
1. Tổ chức họp Hội đồng ENT
- Căn cứ hồ sơ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất tại thành phố Hà Nội thuộc diện phải kiểm tra nhu cầu kinh tế, Chủ tịch Hội đồng ENT quyết định lịch họp và phát hành giấy mời tới các thành viên có liên quan (tùy vào quy mô, địa điểm và tính chất của cơ sở bán lẻ đăng ký thành lập).
- Thành viên Hội đồng ENT có nghĩa vụ tham dự họp đầy đủ, đúng thành phần. Trường hợp vắng mặt phải có văn bản góp ý kiến theo đúng chức năng quản lý nhà nước được phân công.
2. Xin ý kiến Hội đồng ENT bằng văn bản
- Trong một số trường hợp căn cứ vào tính chất và quy mô của cơ sở bán lẻ, Chủ tịch Hội đồng ENT có thể quyết định lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản của thành viên Hội đồng về việc đáp ứng các điều kiện thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất của doanh nghiệp thuộc diện phải kiểm tra nhu cầu kinh tế.
- Ý kiến đánh giá của thành viên Hội đồng ENT phải nêu rõ việc đáp ứng hoặc không đáp ứng các tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP. Trường hợp dự án không đáp ứng các điều kiện, thành viên Hội đồng phải nêu rõ lý do.
3. Kết quả làm việc của Hội đồng ENT
- Trường hợp Hội đồng ENT tổ chức họp, Biên bản cuộc họp sẽ là căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ENT ban hành văn bản kết luận.
- Trường hợp Hội đồng ENT không tổ chức họp, trên cơ sở văn bản góp ý của các Sở, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Hội đồng ENT ban hành văn bản kết luận. Văn bản này là một thành phần trong hồ sơ lập cơ sở bán lẻ gửi Bộ Công Thương lấy ý kiến chấp thuận.
- Trường hợp văn bản kết luận đề xuất không cấp phép, Sở Công Thương có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
- Trường hợp văn bản kết luận đề xuất cấp phép, Sở Công Thương gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Quy trình thực hiện
1. Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đề nghị của Doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Sở Công Thương dự thảo báo cáo gửi kèm theo hồ sơ đến Chủ tịch Hội đồng ENT.
2. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng ENT ban hành Giấy mời họp hoặc văn bản gửi các thành viên Hội đồng ENT để lấy ý kiến.
3. Thành viên Hội đồng ENT thực hiện đánh giá các tiêu chí ENT, gửi Chủ tịch Hội đồng ENT trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Chủ tịch Hội đồng ENT có văn bản kết luận trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đánh giá bằng văn bản của thành viên Hội đồng ENT.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kết luận đề xuất của Chủ tịch Hội đồng ENT:
- Trường hợp văn bản kết luận đề xuất không cấp phép, Sở Công Thương có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
- Trường hợp văn bản kết luận đề xuất cấp phép, Sở Công Thương gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương.
Điều 5. Tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế:
- Quy mô của khu vực thị trường địa lý chịu ảnh hưởng khi cơ sở bán lẻ hoạt động.
- Số lượng các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trong khu vực thị trường địa lý.
- Tác động của cơ sở bán lẻ tới sự ổn định của thị trường và hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ, chợ truyền thống trong khu vực thị trường địa lý.
- Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ tới mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy trong khu vực thị trường địa lý.
- Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trường địa lý, cụ thể:
+ Tạo việc làm cho lao động trong nước;
+ Đóng góp cho sự phát triển và hiện đại hóa ngành bán lẻ trong khu vực thị trường địa lý;
+ Cải thiện môi trường và điều kiện sống của dân cư trong khu vực thị trường địa lý;
+ Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
+ Các tiêu chí khác (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế
1. Chủ tịch Hội đồng ENT:
- Chỉ đạo điều hành chung các nhiệm vụ của Hội đồng.
- Ban hành văn bản kết luận đề xuất cấp phép hay không cấp phép sau khi tổ chức Họp Hội đồng hoặc lấy ý kiến bằng văn bản đối với các thành viên của Hội đồng.
- Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố và Bộ Công Thương về mọi hoạt động của Hội đồng.
- Chủ trì cuộc Họp Hội đồng hoặc gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng (trong trường hợp không tổ chức họp).
- Đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao căn cứ vào các tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế.
- Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành toàn bộ hoạt động và triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng, ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng (khi được ủy quyền).
- Đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao dựa trên các tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
3. Các thành viên Hội đồng:
- Đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao dựa trên các Tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế, gửi văn bản về Chủ tịch Hội đồng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
4. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan:
- Căn cứ vào quy mô và tính chất của từng cơ sở bán lẻ, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định mời họp Hội đồng nhằm đảm bảo đánh giá đầy đủ các tiêu chí mà cơ sở bán lẻ phải đáp ứng.
- Trường hợp cơ sở bán lẻ mang tính đặc thù và/hoặc có ảnh hưởng đến quy hoạch, sự phát triển kinh tế của Thành phố và/hoặc dự án nằm trong quy hoạch liên vùng, Chủ tịch Hội đồng quyết định việc xin ý kiến chuyên gia và/hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp Trung ương.
Điều 7. Điều khoản thi hành
- Các thành viên Hội đồng được sử dụng bộ phận chuyên môn của Sở, ngành mình để giúp việc trong quá trình hoạt động của Hội đồng.
- Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Cử cán bộ tham dự đầy đủ, đúng thành phần khi được mời dự họp Hội đồng
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, đề nghị sửa đổi bổ sung Quy chế này, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định (gửi Sở Công Thương để tổng hợp chung)./.
- 1 Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 2 Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 1 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch chợ và siêu thị vào Khoản 4 Mục III Phần thứ hai Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 44/2011/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 1471/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 110/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 3 Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2018 triển khai Thông tư 09/2017/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2019
- 4 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 6 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật Đầu tư 2014
- 9 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 5558/UBND-KH&ĐT về cấp giấy phép kinh doanh và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 3 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch chợ và siêu thị vào Khoản 4 Mục III Phần thứ hai Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 44/2011/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1471/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 110/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 5 Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2018 triển khai Thông tư 09/2017/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2019