- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3734/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 251-KH/TU NGÀY 04/7/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 274/TTr-SNN ngày 07 tháng 11 năm 2023 về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04 tháng7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 251-KH/TU NGÀY 04/7/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3734/QĐ-UBND ngày 26/12/ 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kết luận số 36-KL/TW bảo đảm phù hợp với thực tiễn địa phương; thực hiện đồng bộ có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ thiết thực đời sống Nhân dân.
- Tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, góp phần thích ứng biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, … khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm đến an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu tại Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị; phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, phù hợp cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ, toàn diện, đạt chất lượng, đúng tiến độ. Xác định rõ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, then chốt, cấp thiết và diễn ra thường xuyên, liên tục, phải có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và các tầng lớp Nhân dân. Thông tin, dữ liệu về nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, địa phương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước tại các đơn vị, địa phương bảo đảm hiệu quả, đúng quy định pháp luật của Nhà nước.
- Chủ động đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị và việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
- Quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch, Dự án, Đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng trong Kế hoạch; tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; duy trì, bảo vệ các công trình hồ chứa nước, bảo đảm năng lực cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm, khắc phục tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt, thiếu nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Phấn đấu đạt 100% tỷ lệ dân số ở thành thị được cung cấp nước sạch; 95% tỷ lệ dân số ở nông thôn sử dụng nước máy từ các hệ thống cấp nước tập trung theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, nhất là tại các xã theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn), khu vực II (xã còn khó khăn), khu vực I (xã bước đầu phát triển) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực huyện Côn Đảo; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.
b) Đến năm 2030
Bảo đảm cung cấp đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; tỷ lệ dân số ở thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn cấp nước theo quy chuẩn là 99%; hoàn thiện đồng bộ hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông lớn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; hoàn thành đầu tư xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước, cấp nước tại các vùng thường xảy ra tình trạng thiếu nước.
c) Đến năm 2045
Chủ động điều tiết, bảo đảm cung cấp đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở thành phố, thị xã và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, nhà máy và xí nghiệp trong bảo vệ nguồn nước.
- Phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân giám sát, quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước bằng các video clip, tin, bài, phóng sự, chuyên mục phát trên sóng BRT và các nền tảng truyền thông số của Đài Phát thanh và Truyền hình.
b) Triển khai thực hiện chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa nước, nhất là các đập, hồ chứa nước do huyện, xã quản lý theo quy định.
- Quan tâm đào tạo, tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, người lao động; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, nước sạch sinh hoạt, khuyến khích áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt trong tình hình hiện nay. Thực hiện chính sách đãi ngộ phù hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi, hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả, đúng quy định pháp luật của Nhà nước đối với nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để cải tạo, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước các mùa mưa lũ, bảo đảm an toàn cho Nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các hoạt động sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi gây ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành khu vực đầu nguồn, khu vực lân cận các hồ chứa, các tỉnh nằm trên lưu vực sông Đồng Nai để có giải pháp quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước.
- Tổ chức lập danh mục nguồn nước, hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với nguồn nước; ngăn chặn san lấp ao, hồ, sông, suối sai phép, trái phép; có chế tài xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, cản trở dòng chảy, làm hư hỏng, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước, kênh mương thủy lợi, đê điều, phá hoại môi trường tự nhiên.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh, kiểm tra chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm bảo sức khỏe người dân.
c) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước
- Xây dựng quy hoạch, tầm nhìn, kịch bản phát triển trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển thượng nguồn các lưu vực sông, hồ chứa nước, kênh, mương thủy lợi, ...; phòng chống các tác động cực đoan như: Hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ô nhiễm nguồn nước.
- Nghiên cứu giải pháp cấp nước cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, địa bàn các xã của huyện Xuyên Mộc và huyện Đất Đỏ; chú trọng giải pháp kết nối các nguồn nước, sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí.
- Tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa tỉnh với bộ, ngành Trung ương và cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
- Thực hiện các giải pháp giám sát chặt chẽ việc đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa và dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối.
- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và các mô hình sản xuất nông nghiệp sử dụng tiết kiệm nước, thân thiện môi trường.
- Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đông dân cư, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn.
e) Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng bảo đảm an toàn của hệ thống các hồ chứa nước, các sông, suối, kênh mương và hệ thống tuyến truyền tải nước..., kịp thời đề xuất tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp nhằm bảo đảm an ninh an toàn nguồn nước, phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, hạn chế thiệt hại về con người và tài sản của Nhân dân, nhất là vào mùa mưa, bão. Thực hiện nạo vét khối lượng đất, cát bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ và khả năng tích trữ nước của các hồ chứa nước theo thiết kế; quản lý, giám sát chặt chẽ việc nạo vét, tận thu khoáng sản nạo vét, tránh gây lãng phí, làm thất thoát nguồn lực nhà nước. Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ lưu đập.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm định an toàn đập; lập quy trình vận hành hồ chứa, lắp đặt thiết bị quan trắc đập, hệ thống giám sát vận hành hồ chứa, hệ thống thông tin vận hành cảnh báo an toàn đập, hồ chứa nước và vùng hạ lưu các sông; cắm mốc chỉ giới bảo vệ đập, hồ chứa nước; xây dựng phương án ứng phó thiên tai, bảo đảm an toàn hạ lưu theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
g) Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chính xác, kịp thời để chủ động ứng phó hiệu quả hạn chế tối đa các thiệt hại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và Nhân dân. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần, ...; xây dựng, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường công tác dự báo khí tượng dài hạn, kiểm đếm diện tích các sông, hồ, đo lưu lượng, trữ lượng nước để xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro hạn hán, kế hoạch sản xuất và bố trí cơ cấu sản xuất, chuyển đổi cây trồng, mùa vụ phù hợp.
- Phân phối nguồn nước trong công trình thủy lợi hợp lý, điều hòa, kịp thời điều phối nước giữa các công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước. Trong đó, ưu tiên nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, tưới cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư công trình chuyển nước, kết nối nguồn nước hồ chứa, hệ thống thủy lợi bảo đảm cung cấp đủ nước cho đô thị, khu công nghiệp và mở rộng diện tích tưới cho cây trồng.
- Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chịu hạn, mặn, sử dụng ít nước cho những vùng khan hiếm nước.
- Bố trí các phương tiện, trang thiết bị trong tình trạng sẵn sàng ứng phó khi xảy ra hạn hán, lũ lụt, các tác nhân gây ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra ảnh hưởng đến an toàn hồ chứa nước và đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
h) Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ an ninh nguồn nước và quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; trình độ và năng lực công nghệ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình phục vụ an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, công nghệ tái sử dụng nước; ưu tiên đáp ứng nhu cầu cấp nước, tiêu thoát nước cho các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, vùng nông nghiệp công nghệ cao.
- Nghiên cứu các phương án dự phòng, xử lý, thay thế nguồn nước trong trường hợp chất lượng nguồn nước các hồ chứa suy thoái không bảo đảm cho cấp nước phục vụ sinh hoạt.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp; phối hợp thực hiện Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn…
i) Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn thủy sinh, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Tăng cường lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các hồ Đá Đen, hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Các, hồ Châu Pha, hồ Kim Long, hồ Suối Nhum, …. Không bố trí các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở chăn nuôi tại các địa điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở thượng nguồn và các hồ cấp nước sinh hoạt. Ban hành danh mục các ngành không thu hút đầu tư, hạn chế đầu tư vùng thượng nguồn các hồ chứa nước sinh hoạt.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm soát việc khai thác nước ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn thủy sinh, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
- Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý.
- Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để tăng cường khả năng trữ nước ngọt, giảm dần việc khai thác nước ngầm, có giải pháp tổng thể chống ngập úng nước tại các khu đô thị, dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh; đồng thời, bổ sung nhân tạo nước dưới đất (nạp lại nguồn nước ngầm).
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới người dân và doanh nghiệp và kiểm tra, thanh tra về tài nguyên nước, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tài nguyên nước; thu gom chất thải, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn nguồn nước; phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước; tăng cường việc kiểm tra, xử lý đối với công tác thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Không khuyến khích, thu hút, đầu tư phát triển các dự án nguồn điện mặt trời chiếm dụng đất và trong phạm vi bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt”.
- Phối hợp UBND tỉnh Đồng Nai và các địa phương xung quanh để kiểm soát nguồn thải nhằm bảo vệ nguồn nước chống ô nhiễm suy thoái nguồn nước.
k) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước
- Tăng cường công tác phối hợp với các địa phương lân cận khu vực đầu nguồn để quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước; kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống. Tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh nguồn nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; trong đó, tập trung vào hợp tác trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đàm phán, trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm, chính sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động nguồn lực quốc tế trong thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Nghiên cứu thúc đẩy các hợp tác, thu hút và tranh thủ các nguồn lực của các nước trong khu vực, hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) cho mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nước, ứng phó biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
* Nhiệm vụ cụ thể: Phụ lục kèm theo
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Hàng năm, tại thời điểm lập dự toán, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước; huy động nguồn lực quốc tế (nguồn viện trợ không hoàn lại, ODA, trao đổi chuyên gia,…) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
- Căn cứ các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này (Thời hạn ban hành Kế hoạch, chương trình: 30 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình, kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc và kế hoạch năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 11, để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Sở Nội vụ trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường sản xuất tin, bài, phóng sự, mở chuyên mục truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên sóng BRT và các nền tảng truyền thông số của Đài theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý phù hợp.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 251-KH/TU NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW, NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 3734/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì, thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới |
|
|
|
1 | Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, nhà máy và xí nghiệp trong bảo vệ nguồn nước. Phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân giám sát, quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
| Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước bằng các video clip, tin, bài, phóng sự, chuyên mục phát trên sóng BRT và các nền tảng truyền thông số của Đài. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
II | Triển khai thực hiện chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước |
|
|
|
1 | Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; thường xuyên rà soát, kịp thời xây dựng, cụ thể hóa các văn bản, chủ trương, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước cho phù hợp và tổ chức thực hiện. | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa nước, nhất là các đập, hồ chứa nước do huyện, xã quản lý theo quy định. | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Quan tâm đào tạo, tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, người lao động; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, nước sạch sinh hoạt, khuyến khích áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt trong tình hình hiện nay. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Thực hiện chính sách đãi ngộ phù hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi, hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Theo dõi, đánh giá việc sử dụng có hiệu quả, đúng quy định pháp luật của Nhà nước đối với nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để cải tạo, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước các mùa mưa lũ, bảo đảm an toàn cho Nhân dân. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các hoạt động sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi gây ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành khu vực đầu nguồn, khu vực lân cận các hồ chứa, các tỉnh nằm trên lưu vực sông Đồng Nai để có giải pháp quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Tổ chức lập danh mục nguồn nước nước nội tỉnh, danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, danh mục ao hồ không san lấp theo quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các hoạt động khai thác sử dụng nước không đúng quy định pháp luật. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
8 | Ngăn chặn san lấp ao, hồ, sông, suối sai phép, trái phép; có chế tài xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, cản trở dòng chảy, làm hư hỏng, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước, kênh mương thủy lợi, đê điều, phá hoại môi trường tự nhiên. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
9 | Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra và phối hợp xử lý các hành vi vi phạm đối với san lấp hồ chứa sai phép, trái phép, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước, kênh mương thủy lợi, đê điều. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
10 | Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh, kiểm tra chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm bảo sức khỏe người dân. | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
III | Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước |
|
|
|
1 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Triển khai quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; rà soát, cập nhật, điều chỉnh, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông, các hồ chứa nước; nạo vét sông, suối, đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp kênh mương đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Xây dựng quy hoạch, tầm nhìn, kịch bản phát triển trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển thượng nguồn các lưu vực sông, hồ chứa nước, kênh, mương thủy lợi, ...; phòng chống các tác động cực đoan như: Hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ô nhiễm nguồn nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Nghiên cứu giải pháp cấp nước cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, địa bàn các xã của huyện Xuyên Mộc và huyện Đất Đỏ; chú trọng giải pháp kết nối các nguồn nước, sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa tỉnh với bộ, ngành Trung ương và cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
IV | Chủ động tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
1 | Thực hiện các giải pháp giám sát chặt chẽ việc đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa và dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và các mô hình sản xuất nông nghiệp sử dụng tiết kiệm nước, thân thiện môi trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đông dân cư, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
V | Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước |
|
|
|
1 | Tập trung công tác cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn, khả năng thoát lũ không đảm bảo theo thiết kế, trong đó, ưu tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy mạnh, khu vực nguy cơ sạt lở, mất an toàn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Nghiên cứu, tính toán, đánh giá hiện trạng, nhu cầu sử dụng, đề xuất xây dựng mới các công trình đập, hồ chứa nước, hệ thống kênh mương thủy lợi nhằm đáp ứng điều tiết nguồn nước cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, các xã của huyện Xuyên Mộc và các vùng phụ cận trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng bảo đảm an toàn của hệ thống các hồ chứa nước, các sông, suối, kênh mương và hệ thống tuyến truyền tải nước..., kịp thời đề xuất tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp nhằm bảo đảm an ninh an toàn nguồn nước, phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, hạn chế thiệt hại về con người và tài sản của Nhân dân, nhất là vào mùa mưa, bão. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Thực hiện nạo vét khối lượng đất, cát bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ và khả năng tích trữ nước của các hồ chứa nước theo thiết kế, tuân thủ đúng quy định pháp luật; quản lý, giám sát chặt chẽ việc nạo vét, tận thu khoáng sản nạo vét, tránh gây lãng phí, làm thất thoát nguồn lực nhà nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ lưu đập. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm định an toàn đập; lập quy trình vận hành hồ chứa, lắp đặt thiết bị quan trắc đập, hệ thống giám sát vận hành hồ chứa, hệ thống thông tin vận hành cảnh báo an toàn đập, hồ chứa nước và vùng hạ lưu các sông; cắm mốc chỉ giới bảo vệ đập, hồ chứa nước; xây dựng phương án ứng phó thiên tai, bảo đảm an toàn hạ lưu theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
VI | Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu |
|
|
|
1 | Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chính xác, kịp thời để chủ động ứng phó hiệu quả hạn chế tối đa các thiệt hại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và Nhân dân. | Đài Khí tượng thủy văn Bà Rịa – Vũng Tàu | Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
| Sở Xây dựng; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Đầu tư, cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần, ... | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Xây dựng, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Tăng cường công tác dự báo khí tượng dài hạn, kiểm đếm diện tích các sông, hồ, đo lưu lượng, trữ lượng nước để xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro hạn hán, kế hoạch sản xuất và bố trí cơ cấu sản xuất, chuyển đổi cây trồng, mùa vụ phù hợp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
8 | Phân phối nguồn nước trong công trình thủy lợi hợp lý, điều hòa, kịp thời điều phối nước giữa các công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước. Trong đó, ưu tiên nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, tưới cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
9 | Đầu tư công trình chuyển nước, kết nối nguồn nước hồ chứa, hệ thống thủy lợi bảo đảm cung cấp đủ nước cho đô thị, khu công nghiệp và mở rộng diện tích tưới cho cây trồng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
10 | Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chịu hạn, mặn, sử dụng ít nước cho những vùng khan hiếm nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
11 | Bố trí các phương tiện, trang thiết bị trong tình trạng sẵn sàng ứng phó khi xảy ra hạn hán, lũ lụt, các tác nhân gây ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra ảnh hưởng đến an toàn hồ chứa nước và đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
VII | Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước |
|
|
|
1 | Đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ an ninh nguồn nước và quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; trình độ và năng lực công nghệ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình phục vụ an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, công nghệ tái sử dụng nước; ưu tiên đáp ứng nhu cầu cấp nước, tiêu thoát nước cho các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, vùng nông nghiệp công nghệ cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Nghiên cứu các phương án dự phòng, xử lý, thay thế nguồn nước trong trường hợp chất lượng nguồn nước các hồ chứa suy thoái không bảo đảm cho cấp nước phục vụ sinh hoạt. | Sở Xây dựng; Các đơn vị cấp nước | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Phối hợp thực hiện Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
8 | Triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, địa phương về ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn… | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
VIII | Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước |
|
|
|
1 | Tăng cường lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước đối với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước, kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp. Xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định phê duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác, sử dụng nước đã được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh; Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng bản đồ khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Quyết định ban hành Danh mục các dự án không thu hút đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư tại vùng thượng nguồn thuộc bản đồ khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh..... Thực hiện các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các hồ Đá Đen, hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Các, hồ Châu Pha, hồ Kim Long, hồ Suối Nhum, …. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Không bố trí các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở chăn nuôi tại các địa điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở thượng nguồn và các hồ cấp nước sinh hoạt. Ban hành danh mục các ngành không thu hút đầu tư, hạn chế đầu tư vùng thượng nguồn các hồ chứa nước sinh hoạt. | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm soát việc khai thác nước ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn thủy sinh, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý. | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
8 | Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để tăng cường khả năng trữ nước ngọt, giảm dần việc khai thác nước ngầm; đồng thời, bổ sung nhân tạo nước dưới đất (nạp lại nguồn nước ngầm). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
9 | Có giải pháp tổng thể chống ngập úng nước tại các khu đô thị, dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
10 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới người dân và doanh nghiệp và kiểm tra, thanh tra về tài nguyên nước, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tài nguyên nước; thu gom chất thải, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn nguồn nước; phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước; tăng cường việc kiểm tra, xử lý đối với công tác thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
11 | Không khuyến khích, thu hút, đầu tư phát triển các dự án nguồn điện mặt trời chiếm dụng đất và trong phạm vi bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt. | Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
12 | Phối hợp UBND tỉnh Đồng Nai và các địa phương xung quanh để kiểm soát nguồn thải nhằm bảo vệ nguồn nước chống ô nhiễm suy thoái nguồn nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
IX | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, nghiệp; ứng dụng công nghệ cao và đẩy mạnh hợp tác về bảo đảm an ninh nguồn nước. |
|
|
|
1 | Tăng cường công tác phối hợp với các địa phương lân cận khu vực đầu nguồn để quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước; kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống. Tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh nguồn nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; trong đó, tập trung vào hợp tác trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong đàm phán, trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm, chính sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động nguồn lực quốc tế trong thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Nghiên cứu thúc đẩy các hợp tác, thu hút và tranh thủ các nguồn lực của các nước trong khu vực, hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) cho mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nước, ứng phó biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
- 1 Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Kế hoạch 1203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn