ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3766/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 10 năm 2009 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thực hiện Kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/8/2009;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1806/SKH&ĐT ngày 02/10/2009 và Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số: 2013/TTr-STNMT ngày 19/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Thanh Hóa (có bản kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương, Y tế, Xây dựng, Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chi cục Thống kê, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 THEO CHỈ THỊ SỐ 618/CT-TTG NGÀY 15/5/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 3766/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
- Kiểm kê đất đai năm 2010 nhằm xác định hiện trạng diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã), huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) và tỉnh; hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
- Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 (dạng giấy và dạng số) của cấp xã, cấp huyện, tỉnh và phải được kiểm tra nghiệm thu, đánh giá chất lượng theo quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
2.1. Phạm vi kiểm kê đất đai năm 2010
- Kiểm kê đất đai năm 2010 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, tỉnh và cả nước.
- Kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp cùng các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện theo phương án, kế hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Số liệu kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được tổng hợp theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và tỉnh; kết quả kiểm kê Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo các cấp, các ngành theo quy định.
2.2. Đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai:
2.2.1. Kiểm kê diện tích đất, kiểm kê người sử dụng, người quản lý đất
- Việc kiểm kê đất đai gồm kiểm kê diện tích đất và kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý. Chi tiết về chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT).
- Ngoài việc kiểm kê diện tích đất và số lượng người sử dụng, người quản lý đất theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 cần thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết các nội dung sau:
+ Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; diện tích chuyển mục đích trái pháp luật… có nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh và quốc gia.
+ Kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng của Bộ nông nghiệp và PTNT trong việc thực hiện Dự án Tổng điều tra, kiểm kê đất lâm nghiệp và rừng năm 2010 đến 2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thống kê hiện trạng tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biện pháp thu thập số liệu, trình tự thực hiện kiểm kê đất đai ở cấp xã, cấp huyện và tỉnh thực hiện theo quy định trong Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được xây dựng theo các đơn vị hành chính như sau:
+ Cấp xã: Sử dụng bản đồ địa chính để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính cơ sở hoặc cập nhật, hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; đối với đơn vị cấp xã chưa có phương tiện kỹ thuật để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: Cấp xã chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất theo số liệu điều tra ngoại nghiệp lên bản đồ nền, phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện kiểm tra, tập hợp và chuyển về Sở Tài nguyên Môi trường để biên tập tổng hợp, hoàn thiện, in bản đồ cấp bản giấy, bản số cho các đơn vị cấp xã để hoàn thiện kết quả kiểm kê đất đai; tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được quy định như sau:
Tỷ lệ 1/1 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên dưới 120 ha;
Tỷ lệ 1/2 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên từ 120 ha đến 500 ha;
Tỷ lệ 1/5 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên từ 500 ha đến 3 000 ha;
Tỷ lệ 1/10 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên trên 3 000 ha;
+ Cấp huyện: xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên cơ sở tổng hợp bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; tỷ lệ bản đồ theo quy định:
Tỷ lệ 1/5 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên dưới 3 000 ha;
Tỷ lệ 1/10 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên từ 3 000 ha đến 12 000 ha;
Tỷ lệ 1/25 000 cho đơn vị có diện tích tự nhiên trên 12 000 ha;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1/50 000 được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 27 đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh.
- Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch đất.
- Riêng đối với các điểm đất quốc phòng, an ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản đồ hoặc bản trích đo khu đất gửi kèm theo báo cáo xác định đường ranh giới các đất quốc phòng, an ninh.
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2010
- Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 đã được tổng hợp và so sánh với số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, số liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, số liệu thống kê đất đai của các năm 2006, 2007, 2008 thực hiện phân tích đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tình hình giao đất cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và tỉnh; phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước ngoài các yêu cầu trên cần phân tích đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng, hiện trạng thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; chuyển mục đích trái pháp luật… để có những nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh.
2.2.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại điểm 7.2 khoản 7 mục I Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, bao gồm các nội dung sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ kỳ kiểm kê của mười (10) năm trước và kỳ kiểm kê của của năm (05) trước đến kỳ kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất giữa các kỳ kiểm kê; tình hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu kiểm kê đối với phần diện tích đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
Ngoài các quy định trên, nội dung trong báo cáo phải đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.2.3 của kế hoạch này.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thành hồ sơ kiểm kê đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và tỉnh (dạng giấy và dạng số).
Hồ sơ kiểm kê đất đai bao gồm:
- Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu kiểm kê năm 2010;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010.
3.1. Hệ thống biểu kiểm kê đất đai
- Hệ thống biểu theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT quy định:
+ Cấp xã: gồm các mẫu Biểu 01-tkđđ, Biểu 02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 05-tkđđ, Biểu 08-tkđđ, Biểu 09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ.
+ Cấp huyện: gồm mẫu Biểu 01-tkđđ, Biểu 02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 06-tkđđ, Biểu 07-tkđđ, Biểu 08-tkđđ, Biểu 09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ; đồng thời in Biểu 06- tkđđ của các xã trong huyện để gửi cho xã.
+ Cấp tỉnh: gồm mẫu Biểu 01-tkđđ, Biểu 02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 06-tkđđ, Biểu 07-tkđđ, Biểu 08-tkđđ, Biểu 09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ.
- Ngoài ra trong đợt kiểm kê đất đai năm 2010 sẽ tiến hành điều tra, kiểm kê, tổng hợp các biểu chi tiết về hiện trạng sử dụng đất lúa, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, hiện trạng tình hình đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…(Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn lập biểu trong văn bản Hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010).
3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá.
3.3. Cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai năm 2010
- Cấp xã: Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm nhập số liệu kiểm kê đất đai vào máy tính (đối với đơn vị cấp xã không có dữ liệu dạng số) in ấn, cấp phát để cấp xã hoàn thiện hồ sơ.
- Cấp huyện và tỉnh: Số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện và tỉnh được tổng hợp từ số liệu kiểm kê đất đai cấp xã.
3.4. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của từng đơn vị hành chính thực hiện theo yêu cầu tại mục 2.2.4 kế hoạch này.
3.5. Thẩm quyền ký xác nhận và thẩm định kết quả kiểm kê
Thẩm quyền ký xác nhận hệ thống biểu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; thẩm định kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 theo quy định tại khoản 4, khoản 6 mục III tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT.
4. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành
4.1. Thời điểm kiểm kê đất đai
Thời điểm kiểm kê đất đai thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh là ngày 01 tháng 01 năm 2010.
4.2. Thời hạn hoàn thành kiểm kê đất đai
- Cấp xã: hoàn thành ngày 30/04/2010;
- Cấp huyện: hoàn thành trước ngày 30/6/2010;
- Tỉnh Thanh Hóa hoàn thành trước ngày 15/8/2010.
5. Giao nộp và công bố kết quả kiểm kê đất đai
5.1. Giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
- Cấp xã: Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 30/4/2010; hồ sơ được lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp huyện.
- Cấp huyện: Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 30/6/2010; hồ sơ được lập thành ba (03) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 02 bộ gửi lên tỉnh. Trong 02 bộ dạng số nộp về tỉnh, bao gồm hồ sơ kiểm kê của cấp huyện và hồ sơ kiểm kê của các đơn vị cấp xã trực thuộc.
- Tỉnh Thanh Hoá: Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 15/8/2010. Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (dạng số), kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện, tỉnh ( dạng giấy và dạng số).
5.2. Công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2010
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được công bố trong Niên giám Thống kê Quốc gia năm 2010. Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp kết quả kiểm kê đất đai theo yêu cầu của các cấp, các ngành trong tỉnh.
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước.
7.1. Cấp tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2010 tỉnh Thanh Hóa do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm phó ban thường trực, ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công thương, Y tế, Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Chi cục Thống kê.
- Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai có nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và xã; chỉ đạo, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai; kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng tài liệu, số liệu kiểm kê đất đai năm 2010.
7.2. Cấp huyện
Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2010 cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm trưởng ban; Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường là phó ban trực, ủy viên gồm các trưởng ban, phòng, đoàn thể cấp huyện. Ban chỉ đạo có trách nhiệm: Giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch, chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
7.3. Cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện các nội dung kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn xã. Cấp xã thành lập tổ chuyên môn, thành phần gồm: cán bộ địa chính xã làm tổ trưởng, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, các trưởng thôn, bản, khối phố, giúp Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ điều tra, thu thập, chỉnh lý tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã được ký hợp đồng với cán bộ, học sinh có chuyên môn để thực hiện việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất./.
- 1 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông
- 2 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND bổ sung kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 vào dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bến Tre năm 2010
- 3 Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Chỉ thị 618/CT-TTg năm 2009 về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Quyết định 23/2007/QĐ-BTNMT ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND bổ sung kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 vào dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bến Tre năm 2010
- 3 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành