ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 05 tháng 7 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31-01-2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2001/QĐ-UB ngày 09-01-2001 của UBND tỉnh Vĩnh phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG VÀ BỔ TÚC VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học, thuộc Kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
2. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường; dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm của các cấp chính quyền, ngành giáo dục đào tạo và các ngành hữu quan; áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nội dung và nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, đồng thời giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học, không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm phải được sự quản lý của các cấp quản lý giáo dục và các ngành chức năng có liên quan và chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Dạy thêm có thu tiền chỉ được tổ chức khi có nhu cầu học thêm chính đáng và tự nguyện của người học. Nghiêm cấm việc bắt ép học sinh học thêm để thu tiền dưới mọi hình thức.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các lớp dạy học 2 buổi trong 1 ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh Tiểu học, trừ các trường hợp sau:
- Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình (chỉ trong dịp hè và không quá 2 tháng);
- Phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém;
- Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao.
* Các trường hợp trên chỉ thực hiện khi phụ huynh học sinh có nhu cầu và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng, không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó.
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là hoạt động dạy học ngoài giờ học chính khoá do các nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác (gọi chung là nhà trường) tổ chức thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là hoạt động dạy thêm học thêm do tổ chức khác ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1 Điều 4 của quy định này hoặc cá nhân thực hiện.
3. Hoạt động dạy thêm học thêm bao gồm các hình thức sau:
- Phụ đạo cho học sinh có học lực yếu, kém.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng bổ sung, củng cố và nâng cao kiến thức về môn học cụ thể như Nghệ thuật, Thể thao, Tin học, Ngoại ngữ….
- Dạy ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông.
- Dạy ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Dạy ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Điều 5. Điều kiện đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm
1. Đối với người dạy thêm phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, được đồng nghiệp, nhân dân kính trọng, phụ huynh học sinh tín nhiệm.
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt trình độ chuẩn trở lên (theo quy định của Bộ GD&ĐT về chuẩn giáo viên đối với từng cấp học), được cơ quan quản lý chuyên môn đánh giá tốt.
2. Đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm:
Có đủ số người dạy thêm đảm bảo tiêu chuẩn.
3. Cơ sở vật chất:
- Có phòng học đảm bảo diện tích (tối thiểu 0,8m2/học sinh); thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; đảm bảo an toàn trong mọi điều kiện thời tiết; ở địa điểm thuận lợi cho đi lại của người học, không làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự của dân nơi tổ chức dạy thêm học thêm.
- Phòng học phải có bảng viết, đủ bàn ghế cho người dạy và người học, đảm bảo ánh sáng theo quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Số lượng học sinh tối đa của các lớp dạy thêm không vượt quá số lượng học sinh của lớp học thuộc bậc học tương ứng được quy định trong điều lệ trường phổ thông.
5. Thời gian dạy thêm học thêm:
- Thời gian dạy thêm tính trên một buổi là 3 tiết học (135 phút).
- Số buổi dạy thêm cho một môn học của một lớp: không quá 01 buổi/tuần đối với dạy thêm học thêm trong nhà trường, không quá 02 buổi/ tuần đối với dạy thêm ngoài nhà trường.
- Không dạy thêm học thêm trong khoảng thời gian từ 11h30/ đến 13h00/ và từ 17h00/ đến 19h00/ hàng ngày.
Điều 6. Thủ tục đăng ký mở lớp dạy thêm.
1. Dạy thêm trong nhà trường:
Kế hoạch dạy thêm của nhà trường được xây dựng phải thể hiện rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình, đối tượng học, số lớp, số lượng học sinh, danh sách người dạy. Nhà trường lập văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch trước khi thực hiện.
2. Dạy thêm ngoài nhà trường:
Tổ chức, cá nhân mở các lớp dạy thêm phải có hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, gồm:
+ Đơn đề nghị được mở lớp dạy thêm, trong đó cam kết thực hiện đúng các quy định về quản lý dạy thêm học thêm, có ý kiến đồng ý của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi mở lớp;
+ Đăng ký địa điểm, nội dung, chương trình dạy thêm, danh sách người học, thời gian học và mức thu học phí.
+ Danh sách người dạy, bản phôtocopy (có công chứng) Bằng tốt nghiệp trường Sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp tương đương và chứng chỉ sư phạm của người dạy.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm
- UBND tỉnh giao:
Sở Giáo dục & Đào tạo thực hiện duyệt kế hoạch dạy thêm trong nhà trường, cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường đối với các trường hợp dạy thêm chương trình trung học phổ thông.
UBND cấp huyện thực hiện hoặc uỷ quyền cho phòng Giáo dục Đào tạo thực hiện duyệt kế hoạch dạy thêm trong nhà trường, cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường đối với các trường hợp dạy thêm chương trình bậc tiểu học (nói tại Khoản 2 Điều 3) và trung học cơ sở.
- Chậm nhất 10 ngày sau khi nhận được kế hoạch hoặc hồ sơ đề nghị mở lớp dạy thêm, cấp có thẩm quyền phải có ý kiến đồng ý hay không đồng ý, phê duyệt kế hoạch dạy thêm của các nhà trường, cấp giấy phép mở lớp dạy thêm cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện.
Điều 8. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm.
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a. Khuyến khích việc dạy thêm không thu tiền nhằm giúp đỡ học sinh nắm vững kiến thức theo kịp chương trình lớp học; các cơ sở tổ chức dạy thêm quan tâm đến việc miễn, giảm tiền học thêm đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
b. Căn cứ vào điều kiện kinh tế, đời sống nhân dân địa phương, nhà trường thống nhất với hội cha mẹ học sinh báo cáo, xin ý kiến UBND xã (đối với trường Tiểu học và Trung học cơ sở do địa phương quản lí) hoặc UBND huyện (đối với trường THPT và THCS trực thuộc huyện) về mức thu tiền học thêm cụ thể như sau:
* Các lớp học thêm môn văn hoá:
- Dạy chương trình Tiểu học (cho các đối tượng thuộc khoản 2 Điều 3 của quy định này): Mức thu tối đa 3000 đồng/buổi/ 01 HS.
- Dạy chương trình THCS: Mức thu tối đa 4000 đồng/buổi/ 01 HS.
- Dạy chương trình THPT: Mức thu tối đa 5000 đồng/buổi/ 01 HS.
* Các lớp học khác (tin học, ngoại ngữ …): không thu quá 5.000đồng/buổi/01 HS. Các lớp tin học được thu thêm tiền điện và khấu hao máy với mức thu tối đa không quá 2.000 đồng/01máy/01 buổi.
c. Quy định về chi tiền học phí học thêm:
- Chi ít nhất 70% số tiền thu học thêm cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Chi tối đa đến 10% số tiền thu học thêm cho công tác quản lý được thống nhất công khai, minh bạch phương án chi trong bộ phận quản lí dạy thêm, học thêm của đơn vị.
- Nộp 1,5% số tiền thu học thêm về phòng Giáo dục (đối với dạy thêm học thêm chương trình Tiểu học và THCS), về Sở Giáo dục & Đào tạo (đối với dạy thêm học thêm chương trình THPT) phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm.
- Số tiền còn lại dành cho tăng cường cơ sở vật chất và góp vào phúc lợi nhà trường.
Mọi khoản thu và sử dụng tiền dạy thêm phải được ghi chép đầy đủ, minh bạch vào hệ thống chứng từ, sổ sách theo hướng dẫn cụ thể của liên sở Tài chính - Giáo dục & Đào tạo.
2. Dạy thêm ngoài nhà trường:
a. Căn cứ vào điều kiện kinh tế, đời sống nhân dân địa phương và thoả thuận giữa người dạy với người học (phụ huynh, học sinh xin học thêm) để thống nhất mức thu học thêm. Người dạy thêm nhận tiền công ít nhất phải bằng 70% số tiền thu học thêm.
b. Nộp 1,5% tiền thu học phí, sau khi kết thúc chương trình dạy thêm, về phòng giáo dục (đối với dạy thêm học thêm chương trình bậc Tiểu học và cấp THCS), về Sở Giáo dục & Đào tạo (đối với dạy thêm chương trình cấp THPT) phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện).
1. Quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, đồng thời phối hợp với Sở GD&ĐT kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn nhằm xử lý hoặc kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Cấp giấy phép, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm ở bậc tiểu học và cấp THCS trên địa bàn hoặc ủy quyền cho phòng GD&ĐT.
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn xã đồng thời phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã nhằm xử lý hoặc kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của sở Giáo dục & Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (thị xã , thành phố)
1. Đối với Sở GD&ĐT:
+ Hướng dẫn các phòng giáo dục - đào tạo, đơn vị trực thuộc và tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm trên địa bàn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định này, phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
+ Cấp giấy phép, thu hồi giấy phép đối với cá nhân, tổ chức dạy thêm chương trình THPT hoặc tương đương trên địa bàn.
+ Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
+ Phối hợp với các cơ quan đài, báo, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền vận động và thông tin đầy đủ để mọi tầng lớp nhân dân hiểu biết đầy đủ về quy định dạy thêm, học thêm.
2. Đối với phòng Giáo dục Đào tạo huyện (thị xã, thành phố):
+ Hướng dẫn các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm trên địa bàn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện (thị xã, thành phố) nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định này, phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
+ Nếu được UBND huyện (thị xã, thành phố) uỷ quyền, thực hiện cấp giấy phép, thu hồi giấy phép đối với cá nhân, tổ chức dạy thêm trên địa bàn.
+ Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
+ Làm tốt việc tuyên truyền vận động và thông tin đầy đủ để mọi tầng lớp nhân dân hiểu biết đầy đủ về quy định dạy thêm, học thêm.
Điều 12. Trách nhiệm của các ngành:
1. Các ngành hữu quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với ngành giáo dục tham gia tích cực vào việc thực hiện quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn, kiểm tra xử lý các lớp dạy thêm trái quy định này.
2. Các cơ quan bảo vệ pháp luật phối hợp các ngành liên quan có biện pháp tích cực ngăn chặn việc dạy thêm học thêm tràn lan và các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
3. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc chủ động tham gia tuyên truyền góp phần uốn nắn, điều chỉnh việc thực hiện dạy thêm học thêm.
1. Phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh nội dung bản quy định này; xây dựng kế hoạch dạy thêm, học thêm trong nhà trường (nếu học sinh có nhu cầu và đúng với đối tượng đã quy định) bảo đảm dân chủ, công khai, hợp lí; thống nhất với hội cha mẹ học sinh báo cáo, xin ý kiến UBND xã (đối với trường Tiểu học và Trung học cơ sở do địa phương quản lí) hoặc UBND huyện (đối với trường THPT và trường THCS trực thuộc huyện) về mức thu tiền học thêm theo quy định tại điều 8, chương 2; thực hiện đúng các hướng dẫn quy định về thu chi tài chính.
2. Quản lí kế hoạch, chương trình dạy thêm của giáo viên; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý; đảm bảo không cắt xén chương trình nội dung dạy học chính khoá đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
4. Người đứng đầu các đơn vị Giáo dục và Đào tạo không thuộc quyền quản lý trực tiếp của ngành GD&ĐT Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm của đơn vị mình; phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương, hướng dẫn và quản lý giảng viên, giáo viên có dạy thêm của đơn vị thực hiện theo quy định chung.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được mở lớp dạy thêm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ và cấp phép dạy thêm. Chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về dạy thêm, học thêm.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm và phải hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Điều 15. Công tác thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn kèm theo quyết định 38/2007/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 3601/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi quy định về quản lý dạy thêm học thêm chương trình phổ thông và bổ túc văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2007/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 7 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 2122/2007/QĐ - UBND quy định về dạy thêm học thêm chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Luật Giáo dục 2005
- 4 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 5 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế