ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2015/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố về ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã.
b) Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2010 của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Quy định này quy định về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường, xã (sau đây gọi chung là cấp xã) và quản lý cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy định này áp dụng đối với Giám đốc Sở Nội vụ; chủ tịch UBND các quận, huyện; chủ tịch UBND cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Số lượng, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Về số lượng, chức danh (Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này):
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người.
2. Về quy định kiêm nhiệm: Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Các quy định khác:
a) Các phường giảm đi 01 (một) người so với định mức được giao cho Trưởng Công an phường do đã bố trí lực lượng công an chính quy;
b) Các phường không có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và không tổ chức Hội Nông dân Việt Nam giảm đi 01 (một) người so với định mức được giao;
d) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về công tác ở cấp xã;
đ) Không thực hiện việc giữ lại biên chế hành chính, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện đối với các trường hợp đã được điều động, luân chuyển đến đảm nhận các chức danh cán bộ, công chức tại cấp xã.
Điều 4. Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm lần đầu và tái cử:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã bổ nhiệm lần đầu:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên (hệ chính quy, tập trung); trường hợp đã kinh qua cấp phó ít nhất đủ 01 (một) nhiệm kỳ thì có thể được xem xét người có trình độ đại học các loại hình đào tạo khác.
- Trình độ lý luận chính trị: Có trình độ từ trung cấp trở lên.
b) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã tái cử:
- Về tuổi: Đủ tuổi để tham gia ít nhất một phần hai (1/2) nhiệm kỳ (tương đương 30 tháng).
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp trở lên.
- Trình độ lý luận chính trị: Có trình độ từ trung cấp trở lên.
c) Các chức danh cán bộ cấp xã còn lại: Thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV.
3. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể về học vấn, chuyên ngành đào tạo thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV.
Trong trường hợp đặc biệt nếu không đáp ứng các yêu cầu trên phải do Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định.
4. Đảng ủy, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã phải có văn bản đề nghị và được Chủ tịch UBND quận, huyện (thông qua Phòng Nội vụ) thẩm định đồng ý về tiêu chuẩn trước khi tiến hành bầu cử chức danh cán bộ cấp xã.
Điều 5. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung
Công chức cấp xã phải có các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Các chức danh công chức cấp xã (trừ Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng công an xã)
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.
- Trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. UBND quận, huyện có trách nhiệm cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
b) Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì phải có trình độ văn hóa trung học phổ thông và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, có trình độ tin học (có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên).
3. Quy định về chuyên ngành đào tạo của công chức cấp xã
Chuyên ngành đào tạo phù hợp với các chức danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường hợp cần thiết có thể đối chiếu nội dung, chương trình của ngành đào tạo, cụ thể như sau:
a) Đối với chức danh Trưởng Công an xã: chuyên ngành công an, luật, hành chính; có chứng nhận đã được đào tạo chương trình huấn luyện Trưởng Công an xã theo quy định.
d) Đối với chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): nhóm ngành địa chính, xây dựng, quản lý đất đai, quản lý đô thị, kiến trúc, môi trường; đối với xã quy định thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn.
đ) Đối với chức danh Tài chính - kế toán: nhóm ngành tài chính, kế toán.
e) Đối với chức danh Tư pháp - hộ tịch: nhóm ngành luật.
g) Đối với chức danh Văn hóa - xã hội: nhóm ngành văn hóa, xã hội, luật, hành chính, xã hội học, đông phương học, Việt Nam học, công tác xã hội, ngữ văn, ngành văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc quản lý Văn hoá - Thông tin, Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Việc xếp lương, thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo, chế độ nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp theo loại đơn vị hành chính đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3, Điều 4; khoản 1, Điều 1 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP và khoản 2, Điều 6 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
2. Công chức cấp xã; học viên Đề án “Tạo nguồn cán bộ cho chức danh Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (sau đây viết tắt là Đề án 89), đối tượng thu hút hợp đồng đảm nhận chức danh công chức tại cấp xã được hỗ trợ từ ngân sách thành phố để hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã quy định tại Điều 9 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP từ nguồn ngân sách của thành phố.
3. Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
4. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định tối đa tại Điều 3 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 20% theo quy định của Chính phủ và được hỗ trợ 10% từ ngân sách thành phố so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
5. Chức danh Trưởng Công an xã được hỗ trợ phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,15 so với mức lương cơ sở từ nguồn ngân sách của thành phố.
Điều 7. Xếp lương khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
1. Về điều kiện, tiêu chuẩn
a) Được cơ quan quản lý trực tiếp có quyết định cử đi đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Ngành nghề đào tạo phù hợp với chức vụ cán bộ và chức danh công chức đang đảm nhận theo khoản 3, Điều 4 và khoản 3, Điều 5 Quy định này;
c) Trong thời gian được cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng hoặc chứng chỉ A tin học và tương đương trở lên.
2. Về trình tự, thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ cá nhân của người đề nghị chuyển xếp lương
- Đơn đề nghị được xếp lương theo trình độ chuyên môn mới (Phụ lục II);
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo;
- Bản sao văn bằng (không chấp nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời), chứng chỉ tin học được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao quyết định lương gần nhất;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội;
- Phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức trong thời gian tham gia đào tạo.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định xếp lương theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối cán bộ, công chức cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.
3. Thẩm quyền xếp lương, chế độ báo cáo
a) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với chức vụ cán bộ và chức danh công chức đang đảm nhận theo quy định tại khoản 3, Điều 4 và khoản 3, Điều 5 Quy định này.
b) Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ tịch UBND quận huyện quyết định xếp lương đối với trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng quy định tại khoản 3, Điều 21, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố).
c) Hằng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố báo cáo kết quả bằng văn bản việc thực hiện tại khoản 3 Điều này với Bộ Nội vụ để theo dõi, kiểm tra.
4. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
a) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở có đủ điều kiện theo quy định.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục, hồ sơ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quy định của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở Nội vụ và quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của UBND các quận, huyện.
1. Thời điểm nghỉ hưu, thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ được thực hiện theo khoản 2, Điều 31 Luật Cán bộ, công chức và đối với công chức cấp xã được thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã.
3. Cán bộ có quyền xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Các trường hợp quy định công chức cấp xã được hưởng chế độ thôi việc, thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ
Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Căn cứ, điều kiện, phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ, điều kiện, phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Không thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động mới để đảm nhận chức danh công chức; số lượng chức danh công chức còn thiếu phải được bổ sung thông qua hình thức tuyển dụng.
Điều 10. Tổ chức thi tuyển; trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã
Tổ chức thi tuyển; trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
Điều 11. Tập sự và miễn chế độ tập sự
1. Chế độ đối với người tập sự; hướng dẫn tập sự; chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự; công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Trường hợp được miễn chế độ tập sự được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
Điều 12. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận việc
Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận việc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
Điều 13. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Những người đã được bầu cử hoặc bổ nhiệm đảm nhận các chức danh cán bộ cấp xã đã thôi đảm nhiệm chức vụ phải bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, trong thời gian công tác 05 (năm) năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, không phân biệt loại hình đào tạo và cơ sở đào tạo. Nhóm ngành được xét tiếp nhận theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy định này.
2. Những người hợp đồng lao động tại cấp xã (kể cả hợp đồng lao động tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; chức danh những người không chuyên trách phù hợp với chức danh công chức đề nghị tiếp nhận) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 (năm) năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, 02 (hai) năm liên tục gần nhất được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhóm ngành được xét tiếp nhận theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định này.
3. Những người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi trở lên ở trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ trở lên của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này phải được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Quy trình tiếp nhận và hồ sơ đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Quy trình tiếp nhận và hồ sơ đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
2. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển trước khi Chủ tịch UBND các quận, huyện ban hành quyết định tuyển dụng (trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND thành phố).
Mục 2. ĐIỀU ĐỘNG, BỐ TRÍ, TIẾP NHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ cấp xã này đến làm việc ở cấp xã khác
1. Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ cấp xã này đến làm việc ở cấp xã khác do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 16. Hồ sơ điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
1. Hồ sơ thỏa thuận điều động công chức cấp xã ra ngoài thành phố
a) Đơn đề nghị chuyển công tác của công chức cấp xã;
b) Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND cấp xã nơi đang sử dụng công chức;
c) Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND quận, huyện nơi đang quản lý công chức;
d) Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển đến công tác.
2. Hồ sơ thỏa thuận tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác đến
a) Đơn đề nghị chuyển công tác (có ý kiến của UBND cấp xã nơi công chức đang công tác);
b) Văn bản đồng ý điều động công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã theo phân cấp;
c) Văn bản của cơ quan đơn vị đề nghị tiếp nhận nêu rõ số lượng chức danh công chức được giao, số lượng chức danh công chức hiện có, nhu cầu tiếp nhận và vị trí chức danh dự kiến bố trí đối với công chức được tiếp nhận;
d) Sơ yếu lí lịch cán bộ, công chức (theo Mẫu 2C-BNV/2008 hoặc nội dung như mẫu Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ);
đ) Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức (bản sao);
e) Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đã qua các lớp được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh (bản sao);
g) Phiếu khám sức khoẻ của bệnh viện quận, huyện hoặc thành phố (tương đương) có giá trị trong thời hạn 06 (sáu) tháng;
h) Phiếu đánh giá và phân loại công chức 02 (hai) năm gần nhất (bản sao);
i) Các giấy tờ liên quan đến chính sách ưu tiên;
k) Hồ sơ gốc của công chức cấp xã được niêm phong.
UBND cấp xã chỉ đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác đến khi còn khuyết số lượng, chức danh công chức được giao theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
1. Trước khi ban hành quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã sang biên chế quận, huyện ủy trở lên phải có văn bản thông báo cho Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã để chuẩn bị nhân sự thay thế (gửi về Sở Nội vụ sau khi nhận được thông báo).
2. Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Ban Tổ chức quận, huyện ủy, Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định tiếp nhận, bố trí cán bộ, công chức thuộc biên chế quận, huyện ủy đảm nhận chức danh cán bộ, công chức cấp xã (gửi báo cáo về Sở Nội vụ sau khi quyết định).
3. Công chức cấp xã được tuyển dụng nhưng do nhu cầu thực tiễn công tác phải bố trí sang chức danh công chức cấp xã khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã thì Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định điều động, bố trí (gửi báo cáo về Sở Nội vụ sau khi quyết định).
4. Công chức cấp xã được bầu cử để đảm nhận các chức danh cán bộ xã, sau khi có quyết định phê chuẩn theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã gửi Chủ tịch UBND quận, huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để quản lý.
5. Cán bộ, công chức cấp xã do nhu cầu công tác cán bộ điều động về quận, huyện thì điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thẩm quyền và thủ tục để xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức quận, huyện thực hiện theo quy định hiện hành của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ và UBND thành phố Đà Nẵng.
6. Các trường hợp đã là công chức hành chính quận, huyện trong diện quy hoạch được điều động, luân chuyển về công tác tại phường, xã để đào tạo, bồi dưỡng; do nhu cầu công tác cán bộ thì Ban Thường vụ quận, huyện ủy ban hành quyết định điều động về lại quận, huyện ủy sau khi có văn bản thông báo Chủ tịch UBND quận, huyện; Chủ tịch UBND quận, huyện ban hành quyết định điều động về lại UBND quận, huyện (gửi văn bản về Sở Nội vụ sau khi nhận được thông báo hoặc sau khi quyết định). Điều kiện, tiêu chuẩn để điều động cán bộ, công chức cấp xã thành công chức quận, huyện thực hiện theo quy định hiện hành của Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ.
7. Việc tiếp nhận, bố trí chức danh cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo không vượt định mức số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 3 Quy định này; có tiêu chuẩn phù hợp theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này.
Mục 3. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Đánh giá cán bộ cấp xã
Nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí, thẩm quyền đánh giá và phân loại cán bộ cấp xã được thực hiện theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; quy định của UBND thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều 19. Đánh giá công chức cấp xã
1. Nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đánh giá và phân loại công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và khoản 2, Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, nội dung, thẩm quyền đánh giá và phân loại công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; khoản 1, Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và quy định của UBND thành phố.
Mục 4. XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 20. Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Trường hợp cán bộ cấp xã là đảng viên thì cấp ủy quản lý đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau đó, việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo trình tự như sau:
1. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, kết quả xử lý kỷ luật về Đảng được gửi đến Chủ tịch UBND quận, huyện để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, kết quả xử lý kỷ luật về Đảng được gửi đến Chủ tịch UBND quận, huyện để xem xét xử lý kỷ luật theo quy định từ Điều 23 đến Điều 28 Quy định này.
3. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các chức vụ trong tổ chức chính trị - xã hội, kết quả xử lý kỷ luật về Đảng được gửi đến tổ chức chính trị - xã hội quận, huyện xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ và các văn bản hướng dẫn của các tổ chức chính trị - xã hội. Kết quả xử lý kỷ luật về Đảng và kết quả xử lý kỷ luật theo Điều lệ tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến Chủ tịch UBND quận, huyện để theo dõi, quản lý theo quy định.
4. Đối với cán bộ cấp xã đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định thì Chủ tịch UBND cấp huyện quản lý cán bộ trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý cán bộ này. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý cán bộ này thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Điều 21. Các hình thức kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật về Đảng hoặc về tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và Điều lệ tổ chức chính trị - xã hội.
2. Ngoài hình thức kỷ luật về Đảng, cán bộ cấp xã giữ các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND còn bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật về mặt Nhà nước như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
Điều 22. Hội đồng xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, Hội đồng kỷ luật có từ 05 (năm) thành viên trở lên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận, huyện làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng Ban Tổ chức quận, huyện ủy hoặc Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra quận, huyện ủy làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Trưởng Phòng Nội vụ quận, huyện làm Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng;
d) Các ủy viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động quận, huyện; đại diện Thường trực Đảng ủy hoặc Thường trực HĐND hoặc UBND cấp xã nơi cán bộ cấp xã bị xem xét kỷ luật đang công tác.
2. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
3. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
b) Cán bộ cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ hai phần ba (2/3) thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch và Thư ký Hội đồng kỷ luật. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật.
c) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 23. Tổ chức họp kiểm điểm cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật
1. Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã khi Chủ tịch UBND cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật) tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị để cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm trước tập thể và nhận hình thức kỷ luật, các thành viên dự họp đóng góp ý kiến đối với người vi phạm kỷ luật; đồng thời cử một công chức làm thư ký cuộc họp để ghi biên bản.
2. Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó có tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau hai lần gửi giấy mời mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ ba sau khi đã gửi giấy mời mà vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
3. Nội dung cuộc họp kiểm điểm cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật phải được lập thành biên bản. Biên bản cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch UBND quận huyện để xem xét theo thẩm quyền.
4. Không tổ chức họp kiểm điểm đối với trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật.
Điều 24. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Chuẩn bị họp
a) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật. Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau hai lần gửi giấy mời thì đến lần thứ ba sau khi đã gửi giấy mời, nếu cán bộ đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm cán bộ hoặc công chức cấp xã nơi cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác và những người liên quan dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
c) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành các trình tự thủ tục còn lại của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
e) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.
3. Trường hợp nhiều cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng cán bộ.
Điều 25. Quyết định kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi Chủ tịch UBND quận, huyện;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ hoặc bản án, quyết định phạt tù của Tòa án thì Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận cán bộ cấp xã không vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp có tình tiết phức tạp thì Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 2, Điều 80 Luật Cán bộ, công chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ.
Điều 26. Các quy định khác về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
2. Những trường hợp được miễn trách nhiệm áp dụng các hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Cán bộ, công chức.
3. Việc tạm đình chỉ công tác thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Cán bộ, công chức.
4. Các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức.
5. Các vấn đề về khiếu nại và giải quyết khiếu nại; phục hồi danh dự khi bị oan sai; quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật và các vấn đề các liên quan đến cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều 17 và các điều từ Điều 19 đến Điều 27 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
Điều 27. Xử lý kỷ luật công chức cấp xã
Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn trách nhiệm kỷ luật; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; áp dụng hình thức kỷ luật; thẩm quyền xử lý kỷ luật; trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật và các quy định liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 31 đến Điều 44 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 28. Quy định về báo cáo, thống kê
1. Quy định về chế độ báo cáo thống kê danh sách, tiền lương cán bộ, công chức cấp xã
Ngoài các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 3 của năm sau, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thống kê số lượng, chất lượng, danh sách và tiền lương cán bộ, công chức cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ theo Biểu mẫu số 2 (ký hiệu là BM02/BNV) và Biểu mẫu số 4 (ký hiệu là BM04/BNV) ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV.
2. Quy định về chế độ báo cáo thống kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã
Định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm sau, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo phòng chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo thống kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã của năm trước liền kề theo quy định gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã (hồ sơ gốc) và phân công 01 (một) công chức Văn phòng - Thống kê chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã (lưu trữ bản sao hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ).
3. Việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 21 Thông tư số 11/2012/TT-BNV.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể:
a) Tham mưu UBND thành phố
- Quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn Bộ Nội vụ và nghị quyết của HĐND thành phố.
- Quyết định chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
- Quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; theo khoản 2, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ và theo nghị quyết của HĐND thành phố, quy định của UBND thành phố đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo công tác hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác:
a) Thỏa thuận để Chủ tịch UBND quận, huyện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức cử đi đào tạo hoặc bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng công chức cấp xã;
d) Hướng dẫn cụ thể số lượng từng chức danh công chức tại cấp xã;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức cho cán bộ, công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chính trị và quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này;
e) Giúp Chủ tịch UBND thành phố tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã để báo cáo Bộ Nội vụ;
g) Thực hiện các nội dung do UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định:
- Có ý kiến bằng văn bản đối với việc tiếp nhận và xếp lương công chức cấp xã không qua thi tuyển trước khi Chủ tịch UBND các quận, huyện ban hành quyết định (trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố);
- Có ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, quyết định tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh, thành phố khác đến thành phố Đà Nẵng (sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố);
- Thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo kết quả giải quyết các công việc được phân cấp, ủy quyền với Chủ tịch UBND thành phố định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần (trước ngày 15 tháng 5 và 15 tháng 12 hàng năm).
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND quận, huyện
1. Thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; khoản 3, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy, quận, huyện ủy.
2. Quyết định thay đổi chức danh, điều động, bố trí, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã trong số lượng, chức danh được UBND thành phố giao theo quy định.
3. Hàng năm, rà soát, lập kế hoạch tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên Đề án 89 tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng, lý luận chính trị và quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
4. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã tổ chức thực hiện tiền lương, các loại phụ cấp và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên Đề án 89.
5. Quản lý các chức danh hợp đồng lao động đảm nhận chức danh công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên Đề án 89 nhưng chưa được tuyển dụng công chức.
6. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của UBND thành phố.
7. Chỉ đạo việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
8. Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
9. Lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
10. Phê chuẩn kết quả bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và ủy viên UBND cấp xã.
11. Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên Đề án 89 tại cấp xã thuộc quận, huyện.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; khoản 4, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố, quận, huyện ủy, Chủ tịch UBND quận, huyện.
2. Tổ chức rà soát, bố trí nhân sự, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt chuẩn theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã.
4. Lập thủ tục đề nghị UBND quận, huyện xem xét trình Giám đốc Sở Nội vụ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện quản lý hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp đảm nhận chức danh công chức nhưng chưa được tuyển dụng trên cơ sở đồng ý của Chủ tịch UBND quận, huyện.
7. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và ủy viên UBND cấp xã.
8. Quyết định khen thưởng đối với cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền.
9. Giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
10. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
11. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên Đề án 89.
Những hành vi vi phạm Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.
DANH MỤC SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày tháng năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Số TT | Chức vụ, chức danh | Cấp xã loại 1 | Cấp xã loại 2 |
1 | Bí thư Đảng ủy (có thể bố trí kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân) | 1 | 1 |
2 | Phó Bí thư Đảng ủy[1] (có thể bố trí kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân) | 1 | 1 |
3 | Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân | 1 | 1 |
4 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 1 | 1 |
5 | Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2 | 2[2] |
6 | Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | 1 | 1 |
7 | Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | 1 | 1 |
8 | Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; | 1 | 1 |
9 | Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam[3] | 1 | 1 |
10 | Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam | 1 | 1 |
11 | Trưởng Công an[4] | 1 | 1 |
12 | Chỉ huy trưởng Quân sự | 1 | 1 |
13 | Văn phòng - thống kê (tính cả công chức phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) | 3 | 2[5] |
14 | Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) | 3 | 2 |
15 | Tài chính - kế toán | 2 | 2 |
16 | Tư pháp - hộ tịch | 2 | 2 |
17 | Văn hoá - xã hội. | 2 | 2 |
| Tổng cộng | 25 | 23 |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN XẾP LƯƠNG KHI THAY ĐỔI TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày tháng năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về chuyển xếp lương khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Kính gửi: | - Giám đốc Sở Nội vụ; - Chủ tịch UBND quận, huyện…; - Chủ tịch UBND phường, xã… |
Tên tôi là: ......................................................................... Nam (nữ):........................
Ngày sinh: ...............................................................................................................
Chức vụ:...................................................................................................................
Nơi công tác:............................................................................................................
Lương hiện hưởng: Mã số ngạch….. bậc… hệ số…. từ ngày……
Thời gian xét nâng lương lần sau từ ngày...................................................................
Trình độ chuyên môn hiện nay:...................................................................................
Chuyên ngành đào tạo:..............................................................................................
Sau khi nghiên cứu điều kiện được chuyển xếp lương khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo; tôi thấy bản thân có đủ điều kiện để chuyển xếp lương theo trình độ chuyên môn…. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được chuyển xếp lương từ ngạch… lên ngạch…
| Đà Nẵng, ngày … tháng … năm … Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
[1] Trường hợp bố trí Phó Bí thư tăng thêm thì thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Thành ủy
[2] Sau khi bầu cử UBND nhiệm kỳ mới theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương: giảm 01 người
[3] Chỉ áp dụng đối với cấp xã có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam
[4] Phường không bố trí chức danh này
[5] Sau khi bầu cử UBND nhiệm kỳ mới theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương: tăng 01 người
- 1 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 6291/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố
- 4 Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 6 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích của thành phố đối với cán bộ, công, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Nghị quyết 107/2015/NQ-HĐND về ủy thác ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để cho vay đối với cán bộ, công chức, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 5 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
- 6 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9 Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 12 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 13 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 14 Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 17 Luật cán bộ, công chức 2008
- 18 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 6291/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Nghị quyết 107/2015/NQ-HĐND về ủy thác ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để cho vay đối với cán bộ, công chức, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
- 5 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích của thành phố đối với cán bộ, công, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6 Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực