ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2016/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2016/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận, giải quyết các vụ việc trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo.
Quy chế này áp dụng cho các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái; cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Công khai minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính, thủ tục hành chính tại Khoản 1, 2 Điều này; phương án xử lý và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5. Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản: cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chuyển văn bản đến cơ quan, đơn vị phản ánh, kiến nghị thông qua một trong các cách thức sau: trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc trang thông tin điện tử; thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại: chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ; cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị phải tiếp thu đầy đủ, trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến: chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính cụ thể; nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở cơ quan, gửi công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, thư điện tử hoặc công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Ban Tiếp công dân, Văn phòng UBND tỉnh, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
b) Số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: 0912.679.514.
c) Hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: vpubndtinh@yenbai.gov.vn.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm, quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính Nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 7. Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị
Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan có trách nhiệm xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
Điều 8. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email (nếu có) thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị mình và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
3. Ngoài hình thức công khai nêu trên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể sử dụng các hình thức công khai khác tùy theo điều kiện từng cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này.
1. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email (nếu có).
3. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính theo đúng quy định; tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
5. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại, xử lý hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý.
6. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện phản ánh, kiến nghị đúng yêu cầu theo quy định.
2. Nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị theo quy định sau:
a, Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đủ điều kiện tiếp nhận do không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này:
- Đối với những phản ánh, kiến nghị không xác định rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị thì cơ quan, đơn vị lưu hồ sơ.
- Đối với những nội dung không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị thì trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan đơn vị tiếp nhận phải thông báo cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp biết và lưu hồ sơ.
b, Trường hợp phản ánh, kiến nghị đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại Điều 5 Quy chế này:
- Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính, những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, của cán bộ, công chức, viên chức thì trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xử lý, có văn bản trả lời nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định.
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính: Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải tổ chức nghiên cứu, báo cáo đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền để xem xét, quyết định phương án xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị mình thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, cơ quan, đơn vị phải có văn bản chuyển thông tin phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
1. Xác định nội dung cần lấy ý kiến.
2. Xác định cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là đối tượng cần lấy ý kiến.
3. Lập Phiếu lấy ý kiến.
4. Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
5. Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng cần lấy ý kiến.
6. Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trả lời theo hạn định.
7. Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời.
8. Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại.
9. Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
10. Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 13. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính, những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu.
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết.
- Tính hợp lý, hợp pháp.
- Tính đơn giản, dễ hiểu.
- Tính khả thi.
- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác.
- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 14. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng một lần tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn và tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn cấp huyện.
Điều 16. Xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị:
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị; kết nối Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý, khai thác và sử dụng; lưu giữ và cập nhật hồ sơ về phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý lên Cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái được ngân sách Nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ những quy định hành chính không còn phù hợp với các tiêu chí (sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác) thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện và hướng dẫn, phổ biến Quy chế này tới các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi kiến nghị về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thời điểm có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 12 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5 Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương