ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 21 tháng 2 năm 1997 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ AN NINH QUỐC PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về Dân quân tự vệ ngày 9/01/1996 và Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 22/01/1997 tại kỳ họp thứ 5 khóa 2 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt việc thành lập quỹ an ninh quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thành lập quỹ An ninh - quốc phòng. Quyết định này thay thế quyết định số 333/QĐ-UB ngày 19/9/1994 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập quỹ An ninh trật tự.
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính vật giá, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lào Cai căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ AN NINH QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 38/QĐ-UB ngày 21/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Quỹ an ninh - quốc phòng nhằm mục đích tạo thêm nguồn kinh phí để bổ sung, hỗ trợ một phần yêu cầu chi cho các hoạt động bảo vệ nền an ninh - quốc phòng tại địa phương.
Điều 2. Việc đóng góp quỹ an ninh - quốc phòng là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Quỹ an ninh - quốc phòng đóng góp mỗi năm một lần bằng tiền.
II- QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU VÀ SỬ DỤNG QUỸ AN NINH – QUỐC PHÒNG.
- Lao động trong độ tuổi, căn cứ theo đăng ký hộ khẩu (kể cả tạm trú trên 6 tháng) cụ thể:
+ Nam từ 18 đến 55 tuổi.
+ Nữ từ 18 đến 50 tuổi.
Điều 5. Đối tượng được xét miễn, giảm:
a) Đối tượng được xét miễn thu:
- Người tàn tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động.
- Gia đình liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp.
- Thương binh, bệnh binh.
b) Đối tượng được xét giảm:
- Người có hoàn cảnh, đời sống thực sự khó khăn trong năm phải trợ cấp cứu đói, bị tai nạn hoặc thiên tai bất ngờ, được giảm 50%.
Người được xét giảm phải làm đơn gửi trưởng bản (thôn) tổ trưởng tổ dân phố xác nhận.
c) Thẩm quyền xét miễn, giảm :
- Theo đề nghị của Trưởng bản (thôn) tổ trưởng tổ dân phố, UBND xã, phường, thị trấn tập hợp danh sách và trình ƯBND huyện (thị xã) quyết định.
a) Mức 1. Thu 10.000 đ/người/năm (Mười ngàn đồng/người/năm). Áp dụng với các đối tượng là cán bộ, công nhân, viên chức (kể cả trong biên chế và hợp đồng) cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang.
b) Mức 2. Thu 8.000 đ/người/năm (Tám ngàn đồng/người/năm). Áp dụng với các đối tượng là nhân dân có hộ khẩu (thường trú, tạm trú) tại các thị xã, thị trấn.
c) Mức 3. Thu 6.000 đ/người/năm (Sáu ngàn đồng/người/năm). Áp dụng với nhân dân các xã vùng thấp.
d) Mức 4. thu 3.000 đ/người/năm (ba ngàn đồng/người/năm). Áp dụng với nhân dân các xã vùng cao.
Điều 7. Tổ chức thu nộp quỹ an ninh - quốc phòng.
a) Quỹ an ninh - quốc phòng được thu theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
b) Quỹ an ninh quốc phòng được thu qua biên lai do Cục thuế tỉnh Lào Cai phát hành, tiền thu được nộp 100% vào Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã.
c) Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ an ninh - quốc phòng.
d) Cơ quan tài chính các cấp giúp Chủ tịch UBND cung cấp theo dõi việc thu - chi quỹ an ninh quốc phòng theo chế độ quy định. Hàng năm lập kế hoạch sử dụng quỹ an ninh - quốc phòng trình UBND cùng cấp quyết định.
Điều 8. Sử dụng quỹ an ninh - quốc phòng.
a) Trích lại cấp huyện, thị xã 10% để chi bổ sung cho các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trật tự ở cấp huyện, thị xã.
b) 90% còn lại chi cho các xã, phường, thị trấn để hỗ trợ cho công tác dân quân tự vệ, an ninh ở cơ sở.
Điều 9. Hàng năm UBND các cấp phải báo cáo việc thu - chi quỹ an ninh quốc phòng với HĐND cùng cấp tại các ký họp theo luật định.
- 1 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND công bố văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ quy định một số loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 333/QĐ-UB năm 1994 về thành lập quỹ An ninh trật tự do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 333/QĐ-UB năm 1994 về thành lập quỹ An ninh trật tự do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp và miễn thu Quỹ An ninh quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 30/2004/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 1997 Phê chuẩn lập quỹ an ninh và quốc phòng tỉnh Lào Cai
- 5 Nghị định 35-CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh dân quân tự vệ
- 6 Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 30/2004/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp và miễn thu Quỹ An ninh quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND công bố văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ quy định một số loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 333/QĐ-UB năm 1994 về thành lập quỹ An ninh trật tự do tỉnh Lào Cai ban hành