CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 3809/QĐ-BNN-TC | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 28/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1709/QĐ-BNN-TC ngày 9/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 3809 /QĐ-BNN-TC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, cụ thể:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được lập và chuyển vào tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ mở tại Kho bạc Nhà nước, do Văn phòng Bộ trực tiếp quản lý.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ (bao gồm các đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng) được lập và chuyển vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. Riêng đối với một số đơn vị thực hiện việc quản lý và trích lập quỹ thi đua khen thưởng như sau:
- Đối với Quỹ thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ được theo dõi và quản lý bao gồm cả quỹ thi đua khen thưởng của Văn phòng Bộ và quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học ngoài công lập, ngoài việc thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng các quỹ (trong đó có Quỹ khen thưởng) theo quy định của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
- Đơn vị cơ sở nào trình khen thưởng, sau khi có quyết định khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền, tự trích quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị mình để trả tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị đã được cấp trên khen thưởng.
- Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
- Số dư cuối năm chưa sử dụng hết của quỹ thi đua, khen thưởng được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Diện khen thưởng đột xuất là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai... hoặc có các hành động anh hùng, dũng cảm trong các hoạt động của ngành, trong cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão, khắc phục các sự cố, hậu quả thiên tai, dịch bệnh....
- Diện khen thưởng đặc biệt là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
- Chi làm hiện vật là chi làm phôi và in chữ vào Bằng khen của Bộ trưởng, giấy chứng nhận kỷ niệm chương, chiến sĩ thi đua của Bộ, tập thể lao động xuất sắc…, chi làm cờ thi đua của Bộ; gia công cuống kỷ niệm chương, hộp đựng; mua các loại khung tương ứng với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng
- Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
- Từ khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng.
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích lập Quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 5. Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách Nhà nước
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ, bằng 0,5% quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức cơ quan Bộ trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (số biên chế do Văn phòng Bộ trả lương) và mức trích nộp từ các đơn vị dự toán thuộc Bộ là 0,5% quĩ tiền lương và tiền công của công chức, viên chức tại các đơn vị.
Điều 6. Nội dung chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ:
- Chi làm các hiện vật (nhưng không chi cho việc mua khung) cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.
- Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc diện khen thưởng đột xuất và khen thưởng đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ:
- Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.
- Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân do đơn vị trình khen thưởng, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trên khen thưởng.
Điều 7. Mức chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 73 và 74 Mục 3, Chương V của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Cụ thể:
a) Các danh hiệu thi đua:
1. | Chiến sỹ thi đua toàn quốc: | 1.500.000 đồng |
2. | Chiến sỹ thi đua Ngành: | 1.000.000 đồng |
3. | Chiến sỹ thi đua cơ sở: | 300.000 đồng |
4. | Lao động tiên tiến: | 100.000 đồng |
5. | Cờ thi đua của Chính phủ: | 8.000.000 đồng |
6. | Cờ thi đua của Ngành: | 5.000.000 đồng |
7. | Tập thể lao động xuất sắc: | 1.000.000 đồng |
8. | Tập thể lao động tiên tiến: | 500.000 đồng |
b) Các hình thức khen thưởng:
Mức chi tiền thưởng đối với cá nhân:
1. | Huân chương Sao Vàng: | 15.000.000 đồng |
2. | Huân chương Hồ Chí Minh: | 10.000.000 đồng |
3. | Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: | 5.000.000 đồng |
4. | Huân chương Độc lập hạng nhất: | 5.000.000 đồng |
5. | Huân chương Độc lập hạng nhì: | 4.000.000 đồng |
6. | Huân chương Độc lập hạng ba: | 3.500.000 đồng |
7. | Huân chương Lao động hạng nhất: | 3.000.000 đồng |
8. | Huân chương Lao động hạng nhì: | 2.500.000 đồng |
9. | Huân chương Lao động hạng ba: | 1.500.000 đồng |
10. | Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: | 500.000 đồng |
11. | Bằng khen Bộ trưởng: | 300.000 đồng |
12. | Kỷ niệm chương của Ngành: | 200.000 đồng |
13. | Giấy khen: | 100.000 đồng |
Mức chi tiền thưởng đối với tập thể bằng hai lần mức chi tiền thưởng đối với cá nhân.
Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng, nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau (của một cấp hay nhiều cấp khen thưởng), thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác nhau (của một cấp hay nhiều cấp khen thưởng), các danh hiệu, hình thức khen thưởng đó có được do thời gian cống hiến và thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu, hình thức khen thưởng tương ứng.
c) Mức chi tiền thưởng trong các trường hợp khen thưởng đột xuất, đặc biệt
Mức chi thưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 8. Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng:
1. Lập dự toán:
a) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ thi đua khen thưởng năm trước và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các đơn vị thực hiện việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của mình tối đa không quá 14,5% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.
b) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ thi đua khen thưởng năm trước, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ cho năm nay.
2. Thời gian trích lập Quỹ thi đua khen thưởng
- Căn cứ mức trích lập cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, quy định tại quy chế này, các đơn vị thực hiện việc chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ, cụ thể:
Đơn vị thụ hưởng: Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà – Ba Đình – Hà Nội
Tài khoản: 934.01.015
Tại:Kho bạc Nhà nước Ba Đình
- Thời hạn chuyển kinh phí phải trích lập về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ trước ngày 31 tháng 03 hàng năm.
- Kinh phí phải trích lập của các đơn vị cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ sẽ được quy định cụ thể trong Quyết định giao dự toán hàng năm.
3. Thủ tục cấp phát và thực hiện
a) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị dự toán thuộc Bộ:
Các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thực hiện chi tiền thưởng kinh phí thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành trên cơ sở các quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp trên.
b) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) lập kế hoạch chi tiết, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đột xuất và đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng
4. Công tác kế toán và quyết toán
a) Công tác kế toán
- Khi rút dự toán để chuyển tiền vào Quỹ thi đua, khen thưởng, các đơn vị hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.
- Các đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ riêng theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.
Riêng Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi và quản lý chung trong quỹ thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ và mở sổ chi tiết từng quỹ để theo dõi.
b) Công tác quyết toán
- Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.
- Hàng năm, các đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị theo quy định hiện hành.
Riêng đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo tình hình thu, sử dụng và số dư cuối năm còn dư, gửi báo cáo tới Hội đồng thi đua khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán Bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) để theo dõi, kiểm tra và làm cơ sở lập kế hoạch cho năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có những nội dung chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Tài chính) để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1709/QĐ-BNN-TC năm 2008 về Quy chế trích lập, quản lý vả sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 1718/QĐ-BHXH năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 2 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 6 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 7 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003