ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3822/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 06 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO PHỤC VỤ YÊU CẦU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 3020/2004/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định nầy bản Quy định về chế độ báo cáo phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO PHỤC VỤ YÊU CẦU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3822/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh).
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh. Văn bản này quy định về chế độ báo cáo của các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là các ngành và địa phương) nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 2. Báo cáo trong Quy định này bao gồm: báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất. Điều 3. Báo cáo cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo phải trung thực, chính xác, ngắn gọn, đầy đủ và kịp thời. - Báo cáo phải khái quát được các thông tin cần thiết, các sự việc xảy ra theo từng thời gian, các giải pháp thực hiện, các đề xuất và kiến nghị (nếu có). Chương IINỘI DUNG CÁC LOẠI BÁO CÁO
Điều 4. Báo cáo định kỳ bao gồm: báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Nội dung báo cáo cần thể hiện như sau: - Báo cáo tuần: phản ảnh cho được tiến độ thực hiện các công tác trọng tâm trong tuần, những diễn biến thuận lợi, khó khăn, biện pháp tháo gỡ khó khăn của từng ngành và địa phương. - Báo cáo hàng tháng: phản ánh những vấn đề nổi bật trong tháng, nêu rõ tiến độ công việc và diễn biến tình hình; phản ảnh việc thực hiện những ý kiến chỉ đạo và tổ chức triển khai các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. - Báo cáo hàng quý: chỉ lập báo cáo cho quý I, các quý còn lại sẽ được phản ánh trong báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Trong báo cáo quý, cần đánh giá, phản ánh tình hình thực hiện chương trình công tác, hoặc kế hoạch trên từng lĩnh vực của quý đó, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần tập trung thực hiện quý sau và đề xuất, kiến nghị (nếu có). - Báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm: cần đánh giá khái quát, nêu rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tình hình và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới trên từng lĩnh vực công tác, đồng thời nêu đề xuất, kiến nghị (nếu có). Trong báo cáo hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm cần đánh giá và có số liệu so sánh cùng kỳ, so sánh với chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng năm để thấy rõ tốc độ phát triển và mức độ hoàn thành kế hoạch theo từng thời gian của báo cáo. Điều 5. Báo cáo chuyên đề bao gồm: - Các báo cáo sơ kết, tổng kết các chủ trương của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các chỉ thị, quyết định và các chương trình, đề án, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã được triển khai thực hiện, hoặc kết thúc đợt khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế ở nơi chỉ đạo điểm. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất, kiến nghị. - Báo cáo kết quả khảo sát, nghiên cứu ở nước ngoài hoặc làm việc với khách nước ngoài. - Kiến nghị của địa phương đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách của Trung ương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Báo cáo do Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo báo cáo. Điều 6. Báo cáo đột xuất gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh trong những trường hợp sau: Ở địa phương, cơ sở khi có sự kiện xảy ra bất thường như: thiệt hại do thiên tai, xảy ra trọng án, những vấn đề về an ninh trật tự, an toàn xã hội bức xúc,…và những vấn đề mới nảy sinh cần xin ý kiến chỉ đạo ngay của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quá trình cụ thể hoá, triển khai thực hiện các chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh… Báo cáo đột xuất cần gửi nhanh đến Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Fax, qua mạng vi tính, hoặc điện thoại; sau đó gửi văn bản chính thức qua đường công văn. Điều 7. Ngoài các báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất, các ngành và địa phương phải gởi về Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản sau đây: - Quy chế làm việc; chương trình công tác, lịch làm việc hàng tháng, hàng năm; các chương trình, kế hoạch, công văn cụ thể hoá các ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật để đăng Công báo của tỉnh và thông báo ý kiến làm việc với các ngành, địa phương, cơ sở. - Các đề án, dự án và chương trình, kế hoạch cần xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Biên bản cuộc họp của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và của Ban lãnh đạo các ngành tỉnh. Chương IIICÔNG TÁC PHỐI HỢP KHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ báo cáo của các ngành và địa phương cho Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Báo cáo định kỳ gửi về cho 3 cơ quan : Sở Kế hoạch-Đầu tư, Cục Thống kê và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và các báo cáo khác gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 9. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo. - Đối với báo cáo định kỳ: Giao sở Kế hoạch-Đầu tư chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung. - Đối với các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và các báo cáo khác: sau khi nhận được báo cáo, Ban lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ sao gửi cho các chuyên viên nghiên cứu theo lĩnh vực được phân công và gửi cho Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối theo dõi. Chuyên viên của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề còn khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị có trong báo cáo. - Riêng đối với các báo cáo sơ kết, tổng kết do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành nào chủ trì thì sở, ngành đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh. Điều 10. Dung lượng của các loại báo cáo. Các báo được in trên giấy A4 với cỡ chữ 14; số trang được quy định như sau: - Báo cáo tuần và báo cáo đột xuất dài không quá 3 trang. - Báo cáo hàng tháng không quá 6 trang. - Báo cáo hàng quý không quá 8 trang. - Báo cáo 6 tháng, cả năm và báo cáo chuyên đề không quá 12 trang. Điều 11. Thời điểm gửi các loại báo cáo: - Báo cáo định kỳ gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh vào các thời điểm như sau: báo cáo tuần gửi đến vào ngày thứ 5 hàng tuần; báo cáo tháng gửi đến chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng; báo cáo quý I gửi đến chậm nhất vào ngày 10/3; báo cáo 6 tháng gửi đến chậm nhất vào ngày 10/6; báo cáo 9 tháng gửi đến chậm nhất vào ngày 10/9; và báo cáo năm gửi đến vào ngày 30/10 hàng năm. - Báo cáo chuyên đề gửi theo yêu cầu chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc sau khi kết thúc đợt khảo sát, nghiên cứu tình hình ở địa phương, tình hình ở nước ngoài, làm việc với khách nước ngoài, hay khi địa phương có kiến nghị về chủ trương, chính sách của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Báo cáo đột xuất gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh theo thời điểm có sự cố bất thường xảy ra. - Các báo cáo khác gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi các ngành và địa phương hoàn thành văn bản. Điều 12. Thẩm quyền ký báo cáo. Các loại báo cáo và văn bản khác gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Trưởng hoặc Phó sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh ký ban hành. Riêng báo cáo tuần và báo cáo tháng của các ngành và địa phương do đồng chí Chánh Văn phòng, hoặc Trưởng phòng thừa lệnh ký. Chương IVKHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. - Các ngành, địa phương và các cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ báo cáo phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo Quy định này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung. - Các ngành, địa phương và các cá nhân vi phạm Quy định này sẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chương VĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã cần vận dụng Quy định này để cụ thể hoá chế độ báo cáo cho phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của ngành và địa phương. Điều 15. Bản Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và áp dụng chung đối với các ngành và địa phương trong tỉnh. Điều 16. Giao Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành và địa phương thực hiện Quy định này. Quá trình tổ chức thực hiện từng lúc sẽ có bổ sung, sửa đổi. Những thay đổi, bổ sung phải được thống nhất ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.- 1 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành