UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 383/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 4 năm 2011 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ công văn số 664/BLĐTBXH-TCDN ngày 9/3/2010 của Bộ Lao động - TB và XH về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2011 - 2015:
a. Đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: khoảng 60.000 người.
- Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt khoảng 80%.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
- Đào tạo Trung cấp, Cao đẳng, Đại học: 1.750 người;
- Bồi dưỡng Nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, văn bản chính sách mới: 42.200 lượt người;
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a. Đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: khoảng 60.000 người, bình quân mỗi năm 12.000 người.
- Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt khoảng 85%.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
- Đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học: 1.250 người;
- Bồi dưỡng Nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, văn bản chính sách mới: 42.200 lượt người;
1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ văn hoá và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người thuộc diện bị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
A. Dạy nghề cho Lao động nông thôn
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
3. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở dạy nghề
5. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
5.1. Cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề ở cấp huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề.
5.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề:
Bố trí đủ biên chế cho các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý.
6. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung chương trình, giáo trình, học liệu, xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề cho phù hợp thực tế.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
7.1. Hỗ trợ học phí, sinh hoạt phí
- Đối tượng 1: Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
- Đối tượng 2: Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo được hỗ trợ với mức tối đa không quá 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
- Đối tượng 3: Lao động nông thôn khác được hỗ trợ với mức tối đa không quá 2 triệu đồng/người/khóa học.
- Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì được UBND tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của đề án này nhưng tối đa không quá 3 lần.
7.2. Hỗ trợ về tín dụng
- Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
8. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề
- Người dạy nghề được trả tiền công với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; Nếu là: tiến sĩ, nghệ nhân được trả tiền công với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định;
9. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án
B. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Tổ chức điều tra xác định nội dung, xây dựng chương trình cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, coi đây là mục tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép đề án dạy nghề cho lao động nông thôn với việc triển khai các chương trình, đề án khác của địa phương.
2. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, toàn xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn
- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT.
3. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương
- Chính sách đối với người học: Thực hiện hỗ trợ học phí, sinh hoạt phí và hỗ trợ về tín dụng cho lao động nông thôn khi tham gia học nghề và tạo việc làm.
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên: Xác định các chính sách về tiền công, tiền lương và các chế độ đãi ngộ phù hợp.
- Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Hỗ trợ đầu tư về trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng.
4. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao năng lực đội ngũ các Trung tâm dạy nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
6. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu bồi dưỡng cán bộ công chức xã.
7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án
- Xây dựng tiêu chí kiểm tra, giám sát, đánh giá Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến là: 589.320 triệu đồng
a, Ngân sách Trung ương: 214.920 triệu đồng.
b, Ngân sách địa phương: 374.400 triệu đồng.
2. Theo tiến độ thực hiện
a. Giai đoạn 2011-2015: 341.470 triệu đồng.
Ngân sách Trung ương: 112.470 triệu đồng.
Ngân sách địa phương: 229.000 triệu đồng
b. Giai đoạn 2016-2020: 247.850 triệu đồng.
Ngân sách Trung ương: 102.450 triệu đồng.
Ngân sách địa phương: 145.400 triệu đồng.
3. Theo nội dung hoạt động
- Mua sắm TTB 140.000 triệu đồng.
- Xây dựng CSVC 194.000 triệu đồng
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (LĐNT) 240.000 triệu đồng
- Xây dựng phát triển chương trình, giáo trình, học liệu, danh mục TBDN 1.250 triệu đồng
- Thí điểm các mô hình dạy nghề 800 triệu đồng
- Đào tạo bồi dưỡng CBCC xã 10.000 triệu đồng
- Bồi dưỡng CBQL, giáo viên dạy nghề 1.000 triệu đồng
- Giám sát đánh giá 940 triệu đồng
- Tuyên truyền 530 triệu đồng
- Điều tra khảo sát 800 triệu đồng
4. Cơ chế tài chính của Đề án
- Thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Thông tư liên bộ số 112 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ LĐTBXH;
- Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và tổ chức Quốc tế.
- Mức chi cụ thể cho từng nghề: Do UBND tỉnh quyết định.
- Mức chi cho các năm tiếp theo: Sẽ điều chỉnh theo tình hình thực tế cho từng nghề.
- Thời gian đào tạo từ 2 đến 5 tháng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của BCĐ, căn cứ các nội dung của đề án, hàng năm chủ chì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu kinh phí trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình UBND tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động TB&XH trong việc xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn.
- Tổ chức triển khai các chính sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông hướng dẫn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, tổ chức thực hiện, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo mục tiêu Đề án.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí và nhu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động TB&XH, Sở Nội vụ lập dự toán kinh phí hằng năm của Đề án trình UBND, HĐND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ hướng dẫn các chính sách tài chính, các nội dung về kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
5. Sở Công thương:
- Phối hợp với cơ quan Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Ninh cung cấp thông tin thị trường hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau THCS và THPT.
- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
7. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục cho vay của hộ nghèo và hộ chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chính sách tín dụng học nghề với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn,...
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan và các địa phương đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện Đề án của cấp huyện.
- Hàng năm tổ chức triển khai điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề tại địa phương.
- Huy động các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề.
- Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch triển khai đề án ở địa phương.
- Kiện toàn và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về dạy nghề ở cấp huyện.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: Phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện; tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề; phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; hàng năm khảo sát, thống kê các đối tượng có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khoá học nghề theo quy định.
10. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh:
- Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: Tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Đề án.
- Hội Nông dân tỉnh: Phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động, tư vấn nông dân tham gia học nghề và giám sát thực hiện đề án.
- Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn với Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015".
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn với Đề án "hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015".
- Liên đoàn lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Hội nghề nghiệp khác: Theo chức năng nhiệm vụ tham gia vào các hoạt động của Đề án.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Công văn 664/LĐTBXH-TCDN hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Dạy nghề 2006
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003