- 1 Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2 Công ước 98 năm 1949 về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể
- 3 Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 5 Thông báo 74/TB-TW kết luận của Ban Bí thư tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TƯ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 7 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 8 Thông báo 22-TB/TW năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 80-KL/TW do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 10 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Bộ luật Lao động 2019
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị quyết 80/2019/QH14 về gia nhập Công ước 98 của Tổ chức Lao động Quốc tế về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể do Quốc hội ban hành
- 8 Chỉ thị 37-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Quyết định 416/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 11 Công ước 98 năm 1949 về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể
- 12 Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 14 Thông báo 74/TB-TW kết luận của Ban Bí thư tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TƯ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 16 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 17 Thông báo 22-TB/TW năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 80-KL/TW do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 19 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 386/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư;
Căn cứ Thông tri số 38-TT/TU ngày 06/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư;
Căn cứ Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/2/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Thông tri số 38-TT/TU ngày 06/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 175/TTr-SLĐTBXH ngày 23/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện Đề án Phát triển Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Giám đốc Công an thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố; Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố; Giám đốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 386/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua kinh tế thành phố Hải Phòng liên tục có sự tăng trưởng cao; vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tăng nhanh; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động của thành phố và lao động từ các địa phương khác; thu nhập và đời sống của người lao động được cải thiện; thị trường lao động được hình thành và từng bước vận hành theo quan hệ cung - cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, như nhiều tỉnh, thành phố khác, tình hình quan hệ lao động trong các doanh nghiệp của thành phố Hải Phòng cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như tranh chấp lao động, đình công không theo trình tự, thủ tục quy định, làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, môi trường đầu tư, an ninh trật tự xã hội; sự vận hành của hệ thống các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp sự vận hành của cơ chế thị trường..., do đó cần thiết phải có những giải pháp để từng bước tạo dựng và vận hành được hệ thống quan hệ lao động phù hợp.
Từ thực tiễn và kinh nghiệm các nước cho thấy, xây dựng được mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định sẽ tạo cơ sở cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động, góp phần tạo dựng môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh, ổn định, đóng góp vào sự ổn định an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên, việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là kết quả của quá trình lâu dài, khó khăn và gắn liền với tiến trình công nghiệp hóa của nền kinh tế và trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, thường là giai đoạn khó khăn nhất do những cơ sở mang tính nền tảng cho sự phát triển này còn yếu và thiếu. Do đó, đối với Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng để quá trình này ngắn hơn, ít khó khăn hơn cần phải có định hướng phát triển đúng, tập trung xây dựng những cơ sở nền tảng theo lộ trình để từng bước tiến tới sự phát triển đồng bộ và ổn định trong quan hệ lao động.
Cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự hội nhập quốc tế trong thời gian tới sẽ ngày càng sâu rộng, các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động, ngoài việc đòi hỏi về sự phù hợp với pháp luật lao động trong nước, còn cần đáp ứng các công ước quốc tế về lao động; các cam kết song phương và đa phương, trong đó có vấn đề lao động mà Việt Nam tham gia... Do đó, trong quá trình tạo dựng và phát triển quan hệ lao động của các địa phương nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng đòi hỏi phải chú trọng đến vấn đề trên để có những hoạt động đồng bộ, phù hợp.
Trong bối cảnh đất nước tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, nhiều chủ trương, chính sách mới được Đảng và Nhà nước ban hành. Bộ luật Lao động 2019 đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và đặt ra nhiều yêu cầu mới và cao hơn về quan hệ lao động. Trong đó, đặc biệt là sự thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đòi hỏi việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước để đổi mới, tăng cường quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định.
Thực tế này đòi hỏi thành phố cần có một kế hoạch tổng thể, bền vững với những giải pháp mang tính đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới. Vì vậy, việc Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Đề án: “Phát triển Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025” là cần thiết.
Quan hệ lao động là mối quan hệ phổ biến trong kinh tế thị trường. Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động phản ánh mối quan hệ giữa chủ sở hữu của hai yếu tố sản xuất chính là tư liệu sản xuất và sức lao động. Chính vì vậy, quan hệ lao động có hài hòa, ổn định thì mới giải phóng được các nguồn lực sản xuất và phát triển ổn định. Trái lại, quan hệ lao động không ổn định làm đình trệ sản xuất và tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự xã hội.
Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường vận động thông qua những cơ chế như: sự liên kết và tổ chức của người lao động; đối thoại và thương lượng tập thể; giải quyết tranh chấp lao động. Các cơ chế quan hệ lao động được vận hành bởi các thiết chế quan hệ lao động như: Thiết chế quản lý (cơ quan quản lý nhà nước); thiết chế đại diện (tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động); thiết chế trung gian, hòa giải (hòa giải viên lao động); thiết chế phán xử (trọng tài lao động, tòa án) và các thiết chế hỗ trợ quan hệ lao động.
Trong quá trình vận động của các cơ chế quan hệ lao động luôn tiềm ẩn, nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích giữa người lao động và người người sử dụng lao động. Những xung đột này có thể tác động tiêu cực đến lợi ích quốc gia, lợi ích của cộng đồng xã hội. Vì vậy, Nhà nước sẽ tham gia vào quan hệ lao động với hai chức năng, đó là quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động. Với chức năng quản lý, Nhà nước thiết lập khung khổ pháp luật để vận hành hệ thống quan hệ lao động; tổ chức, hướng dẫn thực hiện triển khai các chính sách và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Với chức năng hỗ trợ quan hệ lao động, Nhà nước hỗ trợ nâng cao năng lực của các chủ thể quan hệ lao động; tạo lập, hỗ trợ và vận hành các thiết chế trung gian, hòa giải và trọng tài lao động. Vai trò quản lý và hỗ trợ của Nhà nước chỉ được phát huy khi có sự thống nhất về nhận thức, đồng bộ về chính sách và phối kết hợp hiệu quả trong hành động giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, cơ quan nhà nước càng phải đóng vai trò kiến tạo, tích cực hơn. Quan hệ lao động không chỉ phù hợp với luật pháp quốc gia mà còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với những nguyên tắc lao động cơ bản được áp dụng ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Các nguyên tắc cơ bản đó được nêu trong Tuyên bố năm 1998 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) mà Việt Nam là thành viên và có nghĩa vụ thực hiện.
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết nêu rõ chủ trương cho phép thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam, đồng thời đặt yêu cầu phải quản lý tốt để các tổ chức này hoạt động thuận lợi, lành mạnh và đúng pháp luật.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nghị quyết đặt ra yêu cầu việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị tinh gọn, hiệu quả trong đó có cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức Công đoàn.
- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết nêu rõ chủ trương là Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Tiền lương tại doanh nghiệp do các bên tự xác định thông qua các cơ chế quan hệ lao động.
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới. Chỉ thị đặt trọng tâm vào nhiệm vụ chính là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và giải quyết tốt tranh chấp lao động, đình công.
- Thông tri số 38-TT/TU ngày 06/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội gia nhập Công ước số 98 của Tổ chức Lao động Quốc tế về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Công ước yêu cầu các quốc gia phải có hành động trong luật pháp và thực tiễn để bảo vệ thích đáng các tổ chức của người lao động, tổ chức của người sử dụng lao động khỏi các hành vi can thiệp, thao túng, phân biệt đối xử của bên kia; khuyến khích và thúc đẩy thương lượng tập thể trong quan hệ lao động.
- Bộ luật Lao động (Luật số 45/2019/QH14) được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019. Bộ luật thể chế quan điểm, đường lối của Đảng về quan hệ lao động, quy định việc thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động phù hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế; vai trò của cơ quan nhà nước trong hỗ trợ thương lượng tập thể và giải quyết tranh chấp lao động.
- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/02/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Thông tri số 38-TT/TU ngày 06/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
III. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Mục đích
Đề án đề ra được những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ, phù hợp với Điều kiện thực tế của thành phố để phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng
- Người lao động, các cấp công đoàn, và tổ chức của người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động thành phố, quận, huyện.
- Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động thành phố.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
3. Phạm vi điều chỉnh:
Quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động, đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá một cách đầy đủ, khách quan thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Các giải pháp, nhiệm vụ của Đề án phải thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị của Ban Bí thư và Bộ luật Lao động; phát huy đúng và đủ vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động, trung gian, hòa giải, trọng tài và xử lý các cuộc đình công.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng (GRDP) liên tục đạt mức cao: năm 2020 đạt 276.661 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2015 (131.314 tỷ đồng). Tổng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1.057.207 tỷ đồng, gấp 1,97 lần giai đoạn 2011 - 2015 (537.600 tỷ đồng). GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 5.863 USD, vượt chỉ tiêu Đại hội XV đề ra (5.600 USD), gấp 1,93 lần so với năm 2015 (3.042 USD), gấp 1,95 lần bình quân chung cả nước (khoảng 3.000 USD). Chất lượng tăng trưởng kinh tế đã được nâng lên đáng kể. Năng suất lao động tăng 14,04%/năm, gấp 2,42 lần bình quân chung cả nước (5,8%/năm); năm 2020 đạt 254,99 triệu đồng/lao động (theo giá hiện hành), gấp 2,12 lần so với năm 2015 và gấp 2,05 lần bình quân chung cả nước (124,4 triệu đồng/lao động). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 20,64%/năm, gấp 1,47 lần chỉ tiêu Đại hội XV đề ra (14%/năm), gấp 2,12 lần so với giai đoạn 2011 - 2015 và gấp hơn 2 lần tốc độ tăng chung cả nước. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp năm 2020 đạt 87.564 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2015 (33.626 tỷ đồng). Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP tăng từ 25,12%, năm 2015 lên 38,97% năm 2020. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo tăng nhanh từ 16,4% năm 2015 lên 45,5% năm 2020. Thành phố đã thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, đầu tư vào các lĩnh vực chế tạo, sản xuất có giá trị kinh tế cao, như: Tập đoàn LG (Hàn Quốc) đầu tư trên 06 tỷ USD vào Tổ hợp nhà máy sản xuất linh kiện điện tử hiện đại, có giá trị thương mại cao; Tập đoàn Vingroup đầu tư và hoàn thành Nhà máy sản xuất ô tô Vinfast, tổng vốn đầu tư trên 03 tỷ USD, tạo sự chuyển biến cơ bản trong tái cấu trúc lại ngành công nghiệp thành phố, khẳng định Hải Phòng là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước.
2. Về thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Thành phố Hải Phòng xác định thu hút đầu tư đóng vai trò quan trọng, là nguồn lực then chốt, thúc đẩy doanh nghiệp đồng hành trong phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế, trong đó kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận ngày càng quan trọng và không tách rời. Năm 2020, các khu công nghiệp, khu kinh tế thu hút 39 dự án FDI cấp mới với tổng số vốn 1.103,445 triệu USD, 25 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn, với số vốn tăng thêm là 428,153 triệu USD. Lũy kế đến hết năm 2020, các khu công nghiệp, khu kinh tế thu hút 400 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 16.248,858 triệu USD. Năm 2020, các khu kinh tế, khu công nghiệp của thành phố đã thu hút được 10 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn 1.193,437 tỷ VNĐ, 03 dự án điều chỉnh vốn với tổng số vốn tăng thêm là 607,524 tỷ VNĐ.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp FDI ở Hải Phòng đã và đang mang lại nhiều đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tạo nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, cũng chính từ sự phát triển đó đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quan hệ lao động. Do chủ sử dụng lao động là người nước ngoài nên chưa nắm bắt đầy đủ về pháp luật lao động Việt Nam cũng như nguyện vọng của người lao động. Trong; năm 2020, trên địa bàn thành phố xảy ra 04 cuộc đình công đều ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Với chủ trương tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố, để tình hình quan hệ lao động tại các doanh nghiệp FDI hài hòa, ổn định cần được quan tâm điều chỉnh, hỗ trợ.
Hải Phòng là thành phố cảng, trung tâm công nghiệp, cảng chính ra biển của phía Bắc, đô thị loại I trung tâm cấp quốc gia. Thành phố có diện tích tự nhiên 1.527,4 km2, dân số khoảng 2 triệu người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,3% và dân cư nông thôn chiếm 53,7%. số người trong độ tuổi lao động là 1,155 triệu người, chiếm 57,4% dân số thành phố.
Năm 2020 trên địa bàn thành phố có 15.818 doanh nghiệp đang hoạt động, với tổng số 470.596 lao động. Trong đó:
Doanh nghiệp có vốn nhà nước gần 100 doanh nghiệp, với khoảng 33.800 lao động, chiếm 0,63% tổng số doanh nghiệp và 6,6% tổng số lao động đang hoạt động trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dân doanh có hơn 15.200 đơn vị, với khoảng 245.000 lao động, chiếm 96,2% tổng số doanh nghiệp và 52% tổng số lao động đang hoạt động trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hơn 500 doanh nghiệp với tổng số dân 194.900 lao động Trong đó, riêng các doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng là 288 doanh nghiệp, với tổng số hơn 120.300 lao động, chiếm khoảng 3,16% tổng số doanh nghiệp và chiếm khoảng 41,4% tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Như vậy, lao động trên địa bàn thành phố phần lớn tập trung trong các khu công nghiệp, ở các doanh nghiệp FDI. số lao động ngoại tỉnh khá đông, có doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Tràng Duệ có số lao động ngoại tỉnh chiếm trên 70% số lao động của doanh nghiệp.
4. Về tiền lương, thu nhập của người lao động
4.1. Tiền lương, tiền thưởng
Nhìn chung, tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động trên địa bàn thành phố đều cao hơn hoặc gần với mức bình quân chung của cả nước, cơ bản đáp ứng được mức sống tối thiểu. Năm 2019, tiền lương bình quân của người lao động trên thành phố đạt 8,5 triệu đồng/người/tháng, cao hơn khoảng 700 nghìn đồng so với tiền lương bình quân của người lao động trên cả nước, cao gấp 2 lần so với tiền lương tối thiểu vùng 1; tiền thưởng Tết Dương lịch bình quân theo kế hoạch của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đạt 1,6 triệu đồng/người, cao hơn khoảng 670 nghìn đồng so với tiền thưởng tết Dương lịch bình quân theo kế hoạch của doanh nghiệp trên toàn quốc; tiền thưởng Tết Nguyên đán bình quân theo kế hoạch của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đạt 5,9 triệu đồng/người.
Cơ chế xác định tiền lương trong doanh nghiệp chủ yếu dựa trên việc xây dựng thang lương, bảng lương, có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; bên cạnh đó, tại một số ít doanh nghiệp, việc xác định tiền lương bước đầu được thực hiện qua thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể về một số nội dung như phụ cấp lương, thời hạn trả lương. Việc xác định tiền thưởng chủ yếu được thực hiện thông qua việc xây dựng quy chế thưởng của doanh nghiệp hoặc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên việc xác định tiền lương, tiền thưởng thông qua hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể vẫn còn hạn chế; chủ yếu các nội dung về tiền lương, tiền thưởng đều được người sử dụng lao động đề xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, đề nghị từ phía tập thể người lao động. Trong một số trường hợp, do chính sách tiền lương và tiền thưởng của doanh nghiệp thay đổi hoặc không phù hợp với mong muốn của người lao động, tập thể người lao động phản đối bằng hình thức đình công không theo trình tự thủ tục để yêu cầu xác lập mức tiền lương hoặc tiền thưởng mới. Việc đình công này cũng không xuất phát từ quá trình thương lượng tập thể, mà chỉ thực hiện sau khi có quyết định hoặc hành vi của người sử dụng lao động không phù hợp với mong muốn của tập thể người lao động.
4.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH)
Thành phố Hải Phòng xác định rõ chính sách BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, vì vậy đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong việc xây dựng, triển khai, thực hiện các chính sách BHXH; kết quả đạt được đáp ứng mục tiêu, kế hoạch của thành phố đề ra, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động trên địa bàn thành phố.
Tính đến cuối năm 2020, có 421.793 người tham gia BHXH bắt buộc, chiếm khoảng 95,2% lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, chiếm 41,25% lực lượng lao động trong độ tuổi; có 21.268 người tham gia BHXH tự nguyện, chiếm 13% số lao động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện; có 404.836 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), chiếm khoảng 95,5% số người thuộc diện tham gia BHTN, chiếm 39% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Công tác thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động về hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp đều được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn tồn tại tình trạng nợ đóng bảo hiểm; trốn đóng, dây dưa về BHXH. Tỷ lệ lao động khu vực phi kết cấu, khu vực nông nghiệp, nông thôn tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, chưa tương xứng với khả năng và mong muốn của thành phố.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1.1. Phát triển tổ chức và phát triển đoàn viên
Liên đoàn Lao động thành phố đã tổ chức quán triệt trong các cấp công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn Thông báo số 22-TB/TW ngày 17/4/2017 của Ban Bí thư về “Tiếp tục thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa X” tập trung tuyên truyền vận động thành lập và xây dựng tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước.
Công tác phát triển đoàn viên thành lập công đoàn cơ sở có bước phát triển rõ nét, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của cán bộ công đoàn các cấp và sự phối hợp hỗ trợ tạo điều kiện của các cấp ủy, chính quyền và của các doanh nghiệp. Căn cứ chỉ tiêu thành lập công đoàn cơ sở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở hàng năm, trung bình mỗi năm các cấp công đoàn thành phố đã phát triển được trên 100 công đoàn cơ sở với khoảng 8000 đoàn viên công đoàn, nâng tông sô công đoàn cơ sở lên 2.812 đơn vị, doanh nghiệp với 283.830 đoàn viên công đoàn, trong đó có 1.503 công đoàn cơ sở thuộc khối sản xuất kinh doanh với 237.739 đoàn viên công đoàn (tính đến tháng 12/2020).
1.2. Thực hiện chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động
Các cấp công đoàn thành phố đã phát huy vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; đã chủ động phối hợp với chuyên môn chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hàng năm, số doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập tổ chức Hội nghị người lao động đạt từ 69 - 74%. Việc tổ chức Hội nghị người lao động đã ngày càng đi vào nề nếp, đảm bảo dân chủ, công khai góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp, giảm thiểu tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách với công nhân viên chức lao động được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Mỗi năm Liên đoàn Lao động thành phố tham gia từ 50 đến 70 cuộc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Thông qua hoạt động thanh, kiểm tra đã kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý vi phạm, giải quyết vướng mắc, góp phần xây dựng quan hệ lao động ổn định trong doanh nghiệp.
Công tác tập huấn, tuyên truyền pháp luật trong công nhân viên chức lao động được tăng cường và đã phát huy được trí tuệ tập thể trong việc tham gia, góp ý kiến sửa đổi bổ sung nhiều dự thảo Luật có liên quan như: Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,...
Tích cực thực hiện Chương trình số 07/CTr-LĐLĐ ngày 30/10/2019 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đối thoại và thương lượng tập thể giai đoạn 2019-2023”. Liên đoàn Lao động thành phố đã tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng, phương pháp tổ chức thương lượng tập thể cho cán bộ công đoàn các cấp đặc biệt là cán bộ công đoàn cơ sở. Năm 2020, Liên đoàn Lao động thành phố đã giao cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, hướng dẫn hỗ trợ các công đoàn cơ sở tổ chức thương lượng, ký lại 223 Bản thỏa ước lao động tập thể và ký mới hơn 100 bản với yêu cầu các bản thỏa ước khi ký lại, ký mới phải thể hiện được tâm tư, nguyện vọng của người lao động và có lợi hơn so với quy định của pháp luật.
Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc cũng được quan tâm, tăng cường. Ngoài việc tổ chức đối thoại định kỳ theo quy định, nhiều đơn vị, doanh nghiệp đã thực hiện nghiêm việc đối thoại khi có yêu cầu của người lao động hoặc Công đoàn cơ sở nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác cùng phát triển.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 7c/NQ-TLĐ ngày 25/02/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Việt Nam về nâng cao chất lượng bữa ăn ca của người lao động, các cấp công đoàn thành phố đã tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao chất lượng, giám sát bảo đảm đảm chất lượng bữa ăn ca của người lao động, góp phần hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm. Hiện tại trên địa bàn thành phố có 858 doanh nghiệp có các hoạt động hỗ trợ bữa ăn cho người lao động, trong đó có 327 đơn vị tổ chức bếp ăn tập thể tại doanh nghiệp, 117 đơn vị thuê nhà cung cấp suất ăn cho người lao động, 404 đơn vị hỗ trợ một phần tiền ăn ca cho người lao động. Nhìn chung chất lượng bữa ăn ca của người lao động ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên vẫn còn 154 đơn vị chưa có hoạt động hỗ trợ ăn ca cho người lao động (chiếm tỷ lệ 15,5%), tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa, chất lượng bữa ăn ca còn thấp, năm 2016 vẫn xảy ra một vụ ngộ độc tập thể.
Bằng nhiều các hoạt động thiết thực như: Chương trình phúc lợi đoàn viên, Quỹ Mái ấm Công đoàn, Tết Sum vầy..., hàng năm Liên đoàn Lao động thành phố đã tổ chức thăm hỏi tặng quà cho công nhân viên chức lao động có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ công nhân lao động xây, sửa nhà ở. Kịp thời động viên, hỗ trợ công nhân viên chức lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo để vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.
1.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức trong công nhân viên chức lao động
Liên đoàn Lao động thành phố đã tổ chức Hội nghị tuyên truyền quán triệt, phổ biến Chỉ thị số 32-CT/TW, Thông báo số 74-TB/TW, Kết luận số 04-KL/TW và Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách toàn thành phố, đồng thời chỉ đạo tới các cấp công đoàn xây dựng kế hoạch triển khai, tuyên truyền tới cán bộ công đoàn, công nhân, viên chức, lao động toàn thành phố.
Hưởng ứng Tháng An toàn, vệ sinh lao động và Hội thi An toàn, vệ sinh viên lao động năm 2020, Liên đoàn Lao động thành phố tổ chức Hội thi dưới hình thức tuyên truyền; hướng dẫn các đơn vị tổ chức hội thi, nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức cho công nhân lao động trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, vì việc làm, đời sống của người lao động. Cũng trong dịp này một số Liên đoàn Lao động quận, huyện, công đoàn ngành đã tổ chức trang trọng lễ ra mắt góc tuyên truyền về An toàn, vệ sinh lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh viên...
Liên đoàn Lao động thành phố phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình Hải Phòng mở chuyên mục phổ biến kiến thức và giải đáp chính sách pháp luật trên sóng phát thanh truyền hình như các chuyên mục: Lao động và Công đoàn; Chúng tôi là cán bộ Công đoàn... Phối hợp với Báo Hải Phòng, các báo địa phương, ngành Trung ương đăng tải tin bài để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho người lao động.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Ủy ban nhân dân thành phố luôn tạo điều kiện trong việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động có hoạt động nổi bật như: Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Hải Phòng. Các tổ chức này thành lập với mục đích tập hợp, trao đổi liên kết, hợp tác giúp đỡ nhau giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ yếu trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm nguồn hàng; chưa tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề phát triển quan hệ lao động.
Ngoài ra, thành phố là địa phương tập trung nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có nhiều doanh nghiệp lớn là đại diện cho Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc, Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản với vai trò là đại diện cho các hiệp hội, có thể hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp thành viên trong các vấn đề về quan hệ lao động.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động
Tại thành phố, bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động gồm: Phòng Lao động, Tiền lương và Bảo hiểm xã hội thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, với 05 biên chế làm việc, Phòng Quản lý lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng với 05 biên chế. Tại quận, huyện, mỗi Phòng Lao động Thương binh và Xã hội bố trí tối đa 01 biên chế làm công tác lao động, còn hầu hết cán bộ làm công tác kiêm nhiệm, số lượng biên chế hiện tại trong các cơ quan quản lý nhà nước về lao động chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước về lao động nói chung và quan hệ lao động nói riêng, không có cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động; bên cạnh đó, cán bộ cấp thành phố còn thực hiện thêm nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động, giải quyết đình công không theo trình tự thủ tục luật định, mà theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp quận, huyện và hòa giải viên lao động thực hiện.
Hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động chủ yếu được thực hiện lồng ghép, thông qua các hội nghị tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp về lao động. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phát hành tờ rơi, áp phích... Việc thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động được thực hiện định kỳ hàng năm theo kế hoạch; bình quân mỗi năm, các cơ quan, đơn vị phối hợp thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động tại gần 400 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nhìn chung, số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp luật hằng năm còn ít so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, bước đầu góp phần tạo nền tảng để quan hệ lao động trong doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian qua, đối với lĩnh vực quan hệ lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động đang chỉ dừng lại ở các hoạt động quản lý hành chính như hoạt động tuyên truyền và thanh tra, kiểm tra; những hoạt động mang tính chất hỗ trợ phát triển quan hệ lao động như: đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động tại doanh nghiệp chưa được quan tâm. Theo tinh thần của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư và Bộ luật Lao động năm 2019, thì vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ, thúc đẩy quan hệ lao động ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thêm trách nhiệm quản lý đối với các tổ chức đại diện người lao động (ngoài tổ chức Công đoàn). Do đó, khối lượng công việc của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, đặc biệt là cấp thành phố, trong thời gian tới sẽ tăng lên. Vì vậy việc đảm bảo số lượng, chất lượng cán bộ phụ trách về quan hệ lao động là hết sức cần thiết.
4. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công
4.1. Giải quyết chấp lao động, đình công
Tình hình tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động tập thể giai đoạn 2016-2020 không nhiều, số cuộc tranh chấp lao động cá nhân trong 05 năm là 85 cuộc, tranh chấp lao động tập thể 15 cuộc. Việc giải quyết tranh chấp lao động đều được thông qua Hòa giải viên lao động của các quận, huyện, hoặc Tòa án nhân dân thành phố.
Các tranh chấp lao động cá nhân chủ yếu xảy ra tại các doanh nghiệp FDI, có nội dung liên quan đến vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với vấn đề tranh chấp lao động tập thể, đa số tranh chấp lao động tập thể trên địa bàn thành phố đều bùng phát thành đình công không theo trình tự thủ tục trong khoảng thời gian ngắn mà chưa qua hòa giải theo quy định của pháp luật.
Từ năm 2018 đến năm 2020 trên địa bàn thành phố xảy ra 15 cuộc đình công với 10.662 người lao động tham gia. Các cuộc đình công trên địa bàn thành phố đều không theo trình tự thủ tục pháp luật, diễn ra bất ngờ, không báo trước, thời gian kéo dài từ 1 đến 4 ngày và tập trung chủ yếu tại doanh nghiệp có vốn đầu tư của Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc trong các khu công nghiệp. Tính đến cuối năm 2020, số lượng các cuộc đình công có xu hướng giảm, tuy nhiên xuất hiện một số cuộc đình công có diễn biến phức tạp. Nguyên nhân xảy ra đình công thường xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích, hoặc hỗn hợp, thường là thay đổi chế độ tiền lương, tiền thưởng không thông báo, thỏa thuận trước với người lao động; không thưởng Tết cho người lao động hoặc chi trả tiền thưởng Tết sau kỳ nghỉ Tết; yêu cầu người lao động làm thêm giờ và trả lương làm thêm giờ không đúng theo quy định của pháp luật; điều kiện lao động, chế độ ăn trưa không đảm bảo; thái độ quản lý của người nước ngoài chưa phù hợp... Các cuộc đình công bắt nguồn từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có xu hướng gia tăng.
Việc giải quyết đình công chủ yếu do Ban Chỉ đạo giải quyết đình công các quận, huyện chủ trì; trong đó, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng và Công an các cấp đóng vai trò quan trọng cùng Ban Chỉ đạo giải quyết đình công của các quận, huyện giải quyết. Việc tham gia giải quyết kịp thời của các Sở, ban, ngành đã giúp giải quyết nhanh phóng các vụ đình công, doanh nghiệp và người lao động sớm ổn định sản xuất kinh doanh, trật tự an ninh trên địa bàn được bảo đảm. Phần lớn các yêu cầu của người lao động đều được đáp ứng và người lao động vẫn được nhận lương trong quá trình đình công không đúng trình tự, thủ tục. Việc này khiến người lao động cho rằng đình công không đúng trình tự, thủ tục là con đường dễ nhất để đạt được các yêu cầu đối với người sử dụng lao động; do vậy, xu hướng tiếp tục đình công không đúng trình tự thủ tục có chiều hướng gia tăng trong thời gian tới.
4.2. Hoạt động của Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
Từ 2015 đến nay, thành phố đã bổ nhiệm 62 hòa giải viên lao động. Nhìn chung, hoạt động của hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố chưa thật sự có hiệu quả. Theo quy định của pháp luật, hòa giải viên lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tập thể; tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động của hòa giải viên mới tập trung giải quyết các vụ tranh chấp lao động cá nhân và số vụ tham gia giải quyết còn thấp. Hòa giải viên thực hiện hòa giải chủ yếu là cán bộ Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; hòa giải viên tại một số cơ quan khác như Liên đoàn Lao động quận, huyện, Phòng Tư pháp chưa tham gia nhiều trong việc giải quyết tranh chấp lao động. Theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư, ngoài chức năng hòa giải tranh chấp lao động, hòa giải viên còn có nhiệm vụ quan trọng là hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Với hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động còn thấp như hiện nay, việc phát triển đội ngũ hòa giải viên bảo đảm số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu mới là rất cần thiết.
Hội đồng trọng tài lao động thành phố được kiện toàn năm 2015 gồm 07 thành viên. Từ khi thành lập và kiện toàn đến nay, Hội đồng trọng tài lao động thành phố chưa nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định, do không có cuộc tranh chấp lao động nào được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục pháp luật quy định. Bộ luật Lao động năm 2019 đã có những quy định nhằm nâng cao vai trò của Hội đồng trọng tài lao động như mở rộng thẩm quyền, phạm vi giải quyết tranh chấp lao động. Do đó đòi hỏi cao về kiến thức chuyên môn và kỹ năng giải quyết của các Trọng tài viên lao động. Vì vậy, đây cũng là một trong những nội dung cần được quan tâm phát triển trong Đề án.
Cơ chế phối hợp ba bên trên địa bàn thành phố bước đầu đã được thiết lập, chủ yếu thông qua việc lấy ý kiến đóng góp của các bên về một số chính sách của nhà nước về lao động; tổ chức hội thảo; hoạt động của Hội đồng An toàn vệ sinh lao động (Hội đồng có sự tham gia của ba bên trong quan hệ lao động). Ngoài ra, hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại với doanh nghiệp, người lao động trong các khu công nghiệp đê tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Bộ luật Lao động và các văn bản liên quan, giải quyết một số khó khăn của người lao động về nhà ở, dịch vụ công cộng...
- Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố luôn quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc xây dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Nhận thức chung của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về quan hệ lao động được nâng lên.
- Việc quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực lao động đã bước đầu tạo sự chuyển biến trong việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp như đăng ký nội quy lao động, gửi thang lương, bảng lương, tham gia BHXH, BHYT, BHTN, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật lao động, góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động. Các giải pháp phúc lợi hỗ trợ cho phát triển quan hệ lao động bước đầu phát huy kết quả tích cực, các hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ngày càng mang lại hiệu quả.
- Công đoàn đã có nhiều hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên, người lao động trên địa bàn thành phố; góp phần tạo sự tin tưởng và thu hút người lao động tham gia hệ thống công đoàn.
- Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa thông qua việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thành lập bộ phận quan hệ công chúng là cầu nối giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động. Đặc biệt, Công đoàn Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đã vận động các doanh nghiệp xây dựng thỏa ước lao động tập thể nhóm với 20 doanh nghiệp trong khu công nghiệp Tràng Duệ tham gia. Một số Liên đoàn Lao động quận, huyện như: Hải An, Kiến An, Thủy Nguyên đã và đang vận động các doanh nghiệp xây dựng thỏa ước lao động tập thể nhóm. Đây là xu hướng rất tích cực trong việc xây dựng thỏa ước lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Số lượng người tham gia quan hệ lao động có xu hướng tiếp tục gia tăng. Tình hình lao động trên địa bàn thành phố về cơ bản vẫn được bảo đảm duy trì và ổn định. Phần lớn các cuộc đình công được giải quyết nhanh chóng, không để xảy ra những vụ việc lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự, chính trị - xã hội.
- Cơ chế phối hợp ba bên bước đầu được thực hiện, phát huy được vai trò của các bên trong việc tham vấn các chính sách pháp luật về lao động.
- Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển quan hệ lao động mới chỉ tập trung vào chức năng quản lý nhà nước, chủ yếu là các giải pháp hành chính; chức năng hỗ trợ quan hệ lao động đã được thực hiện, tuy nhiên chưa mang lại hiệu quả cao trong việc điều chỉnh, dẫn dắt, quản lý và thúc đẩy phát triển quan hệ lao động.
- Công tác quản lý nhà nước về lao động như thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp luật còn nhiều hạn chế nhất là trong điều kiện ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, dẫn đến việc tuân thủ pháp luật của một bộ phận người sử dụng lao động chưa nghiêm túc. Tình trạng vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động vẫn diễn ra, như vi phạm về chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật lao động, xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, trả lương làm thêm giờ, tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức công đoàn và số đoàn viên so với tổng số doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn thành phố còn thấp. Tổ chức công đoàn ở một số nơi, nhất là công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa phát huy được vai trò đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích người lao động trong quan hệ lao động. Hỗ trợ của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với công đoàn cơ sở và đối với người lao động ở những nơi chưa có công đoàn còn nhiều bất cập.
- Các tổ chức đại diện người sử dụng lao động hoạt động chủ yếu về hỗ trợ xúc tiến thương mại cho những doanh nghiệp, hợp tác xã là thành viên; những vấn đề về quan hệ lao động chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức.
- Hoạt động thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế về chất lượng và số lượng, số lượng doanh nghiệp thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể chưa nhiều, số thỏa ước lao động tập thể có các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật chất lượng còn chưa cao, chưa thực sự là kết quả của quá trình thương lượng của đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động mà thường chịu sự chi phối, tác động bởi yêu cầu của người sử dụng lao động, số lượng doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc còn ít; một số doanh nghiệp thực hiện một cách đối phó, làm giảm hiệu quả của quy chế dân chủ ở cơ sở; ở nhũng doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn thì việc triển khai quy chế dân chủ ở cơ sở hầu hết chưa được thực hiện.
- Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoạt động chưa hiệu quả. Chưa tận dụng được hết các nguồn lực của hòa giải viên lao động. Chưa có kinh phí hỗ trợ hòa giải viên trong công tác hòa giải.
- Số lượng tranh chấp lao động cá nhân hàng năm không nhiều, song còn nguy cơ tiềm ẩn. Điều đó sẽ là nguyên nhân bùng phát tranh chấp lao động cá nhân trong thời gian tới. 100% các cuộc đình công đều không đúng theo trình tự của pháp luật, không do công đoàn lãnh đạo; các cuộc đình công diễn ra bất ngờ, không báo trước khiến doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước bị động trong việc giải quyết đình công. Việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công hiện nay chưa đúng thẩm quyền; vai trò của hòa giải viên và một số Ban Chỉ đạo giải quyết đình công cấp quận, huyện còn mờ nhạt.
- Cơ chế phối hợp ba bên trong quan hệ lao động còn nhiều hạn chế. Chưa có nhiều hoạt động có sự phối hợp ba bên trong quan hệ lao động, chủ yếu là sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức đại diện tập thể người lao động. Sự tham gia của tổ chức đại diện người sử dụng người lao động trong cơ chế ba bên còn mờ nhạt, không hiệu quả.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình quan hệ lao động của Việt Nam nói chung và của Hải Phòng nói riêng đang ở trong thời kỳ công nghiệp hóa với các đặc trưng cơ bản về quan hệ lao động, đó là:
(i) Nhận thức của các chủ thể về quan hệ lao động trong kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế còn hạn chế và ở mức độ khác nhau; (ii) Công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng, thu hút nhiều lao động ngoại tỉnh, trẻ và ít được đào tạo; (iii) Khung khổ pháp lý cho quan hệ lao động đã được hình thành và phát triển nhưng chưa hoàn thiện; (iv) Các thiết chế quan hệ lao động chưa phát triển tương xứng với yêu cầu, còn hạn chế về năng lực và cơ chế hoạt động.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về quan hệ lao động và về vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong quan hệ lao động còn hạn chế. Các giải pháp về tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động chưa mang lại hiệu quả cao; chưa được tổ chức thường xuyên do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Chưa đẩy mạnh và có những giải pháp đổi mới trong tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước và các thiết chế khác trong việc hỗ trợ thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể đã được tăng cường, tuy nhiên trong một số trường hợp chưa đạt hiệu quả cao.
- Bộ máy quản lý nhà nước về quan hệ lao động thiếu về số lượng, thiếu cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động; cán bộ quản lý nhà nước về lao động chưa được đào tạo bài bản về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường; các giải pháp phát triển quan hệ lao động còn thiên về hành chính nhà nước; các giải pháp mang tính hỗ trợ, các giải pháp mang tính chiều sâu, dài hạn còn hạn chế.
- Cơ chế quản lý, phối hợp giữa cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động với đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chưa thường xuyên, chặt chẽ, nhất là trong hỗ trợ quan hệ lao động và phòng ngừa tranh chấp lao động.
- Nguồn lực tài chính, nhân sự cho công tác giải quyết tranh chấp lao động, hỗ trợ quan hệ lao động chưa được quan tâm bố trí đầy đủ để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Chưa có kế hoạch đẩy mạnh cơ chế phối hợp ba bên, qua đó nâng cao sự quan tâm của các chủ thể trong việc phát triển quan hệ lao động.
I. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Bối cảnh
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam đang thực hiện những bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quan hệ lao động. Quan hệ lao động ở Việt Nam nói chung, từng địa phương nói riêng phải phù hợp với những nguyên lý cơ bản của quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường, phù hợp với những nguyên tắc và quyền cơ bản về lao động trong các cam kết quốc tế mà Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện.
Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW nêu rõ chủ trương đảm bảo sự ra đời và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Ngày 03/9/2019, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Để thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, ngày 14/6/2019, Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị quyết số 80/2019/QH14 về việc gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc về quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Ngày 20/11/2019, Quốc hội phê chuẩn Bộ luật Lao động với nhiều nội dung đổi mới quan trọng về quan hệ lao động. Trong đó, đặc biệt là cho phép sự ra đời và hoạt động của các tổ chức của người lao động không thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đổi mới vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới Việt Nam tham gia (CPTPP, EVFTA) đều có những điều khoản ràng buộc chặt về quan hệ lao động kèm theo cơ chế thúc đẩy, giám sát thực thi. Những cam kết quốc tế về quan hệ lao động phải được bảo đảm trong cả luật pháp và thực tiễn. Do vậy, mỗi địa phương phải có trách nhiệm xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống quan hệ lao động phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam.
Trong những năm qua, Hải Phòng có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, thu hút nguồn lao động từ các địa phương khác vào làm việc trong các khu công nghiệp tập trung. Đây là những nhân tố có vai trò và ảnh hưởng đến quan hệ lao động trên địa bàn thành phố.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 sẽ có tác động mạnh đến ngành kinh tế động lực của thành phố, qua đó tác động đến thị trường lao động, quan hệ lao động.
2. Những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động
Giai đoạn 2021-2025 là giai đoạn quan trọng, có tính bản lề trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách mới về quan hệ lao động. Sự phát triển quan hệ lao động trong giai đoạn này tác động sâu sắc đến quan hệ lao động, an ninh trật tự và kinh tế - xã hội của thành phố trong những năm tiếp theo. Cụ thể:
Một là, quá trình triển khai thực hiện Bộ luật Lao động năm 2019 với sự ra đời của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp đặt ra những yêu cầu mới về công tác quản lý, hỗ trợ để các tổ chức này hoạt động lành mạnh, đúng pháp luật. Khi tổ chức được thành lập và hoạt động sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý. Nhà nước cần có biện pháp để chủ động hỗ trợ tổ chức này ngay từ khi mới thành lập và hoạt động.
Hai là, năng lực quản lý và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố, quận, huyện còn nhiều hạn chế. Việc triển khai Bộ luật Lao động năm 2019 và Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư đặt ra nhiêu nhiệm vụ mới về quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động, cần nhanh chóng đổi mới, kiện toàn để đáp ứng yêu cầu phát triển quan hệ lao động. Nguyên nhân xuất phát từ những lý do:
(i) Số lượng cán bộ quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ làm về quan hệ lao động còn thấp.
(ii) Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động còn hạn chế, không được đào tạo bài bản.
(iii) Việc phân công trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ quản lý nhà nước chưa rõ ràng.
Ba là, có nhiều thay đổi về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019. Về thương lượng tập thể, Điều 74, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thương lượng tập thể (tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các bên thương lượng tập thể, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội, thị trường lao động),...Về giải quyết tranh chấp lao động; Điều 181, Bộ luật Lao động năm 2019 giao các cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
Bốn là, việc Việt Nam phê chuẩn Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội và tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đặt ra những yêu cầu về phát triển quan hệ lao động ở Việt Nam, do vậy, vai trò của nhà nước trong quan hệ lao động cần có sự đổi mới và phù hợp với những tiêu chuẩn lao động quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện. Nhằm thúc đẩy thương lượng tập thể thực chất, Nhà nước phải hỗ trợ để đảm bảo điều kiện thuận lợi trong quá trình diễn ra thương lượng tập thể. Ngoài ra, Nhà nước phải hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các bên trong quá trình thương lượng và việc thúc đẩy thương lượng tập thể thực chất sẽ được giám sát, hỗ trợ bởi ILO và các hiệp định thương mại.
1. Quan điểm
- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước trên tinh thần phát huy cao tính chủ động, độc lập của các chủ thể trong quan hệ lao động bảo đảm quan hệ lao động vận hành đúng theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường.
- Phát triển quan hệ lao động phải phù hợp nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025 cơ bản xây dựng và vận hành hệ thống quan hệ lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản Việt Nam đã cam kết bảo đảm sự tiến bộ, hài hòa và ổn định; bảo đảm quyền của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các đơn vị quản lý nhà nước về quan hệ lao động ở cấp thành phố, cấp huyện được củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động. Trong đó, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, mỗi cơ quan bố trí được ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động. 100% cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Hoàn thành việc phân công và tổ chức thực hiện chức năng đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo các cơ chế tiếp nhận, phân công và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động diễn ra hiệu quả.
- 100% doanh nghiệp có từ 1.000 lao động trở lên được lập hồ sơ theo dõi, quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động.
- 100% tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi có yêu cầu được hướng dẫn đăng ký thành lập; được hỗ trợ đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- 80% cán bộ Ban chấp hành, ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng quan hệ lao động trong vòng 1 năm sau khi được bầu vào ban lãnh đạo, ban chấp hành.
- 70% doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở tiến hành thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 85% trở lên các bản thỏa ước lao động tập thể có điều khoản có lợi hơn cho người lao động.
- Hoàn thành việc nghiên cứu, xây dựng và định kỳ cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập, các điều kiện lao động và thông tin kinh tế xã hội khác nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể.
- Hoàn thành việc kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động, đảm bảo 100% trọng tài viên lao động được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên lao động đảm bảo 100% hòa giải viên lao động được đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện tốt đồng thời hai chức năng hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao động.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Đề án đề xuất 6 nhóm giải pháp phát triển quan hệ lao động giai đoạn 2021-2025:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước
1.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động theo một chương trình tổng thể, thống nhất phù hợp với yêu cầu mới về quan hệ lao động:
a. Mục đích:
Bảo đảm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đủ năng lực thực hiện đồng thời nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo các yêu cầu mới.
b. Nội dung:
- Xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch tổng thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp thành phố, cấp huyện phù hợp với yêu cầu mới Bao gồm: kiến thức về quan hệ lao động; kiến thức pháp luật lao động; kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động; quản lý tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
- Xây dựng cẩm nang dành cho cán bộ quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động, pháp luật lao động, nghiệp vụ quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động; quản lý tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
1.2. Tăng cường năng lực, đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra về lao động theo hướng tăng cường sự kết nối giữa cơ quan cơ quan quản lý nhà nước về lao động với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở:
a. Mục đích:
Giảm thiểu vi phạm về pháp luật lao động của người sử dụng lao động, của các tổ chức đại diện người lao động.
b. Nội dung:
- Tăng cường năng lực đội ngũ thanh tra, kiểm tra lao động.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và tập trung vào các nội dung dẫn đến tranh chấp lao động.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế kết nối, phối hợp giữa cán bộ chuyên trách quản lý quan hệ lao động, thanh tra lao động với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhằm tăng cường nắm bắt thông tin, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực lao động.
1.3. Tăng cường quản lý và hỗ trợ quá trình thành lập, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp:
a. Mục đích:
Đảm bảo các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động thuận lợi, lành mạnh, đúng chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ mục đích theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung:
- Lập hồ sơ và thông tin dữ liệu về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ trong quan hệ lao động.
- Tổ chức tập huấn xây dựng năng lực cho hòa giải viên lao động trong việc theo dõi, hỗ trợ các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
- Thiết lập hệ thống hòa giải viên làm nhiệm vụ thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức của người lao động có đông thành viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ khi có yêu cầu.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho cán bộ lãnh đạo của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, bao gồm: chương trình đào tạo cho cán bộ mới được bầu vào ban lãnh đạo và chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và nâng cao năng lực cho cán bộ đương nhiệm.
- Tổ chức tập huấn về pháp luật lao động, quan hệ lao động cho các cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp pháp và tham gia hỗ trợ quan hệ lao động trên địa bàn thành phố.
1.4. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử dụng lao động về pháp luật lao động và quan hệ lao động:
a. Mục đích:
Nâng cao nhận thức về quan hệ pháp luật lao động, quan hệ lao động trong bối cảnh mới cho người lao động, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động, từ đó xác lập thái độ và hành vi tích cực trong quan hệ lao động tại nơi làm việc.
b. Nội dung:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và những người thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực quan hệ lao động, về pháp luật lao động và về quan hệ lao động trong bối cảnh mới.
- Soạn thảo các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động cho các bên trong quan hệ lao động.
- Xây dựng và vận hành các kênh thông tin tuyên truyền trên mạng xã hội để chia sẻ và nắm bắt thông tin về pháp luật lao động, quan hệ lao động.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
2.1. Nâng cao năng lực của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động:
a. Mục đích:
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phát huy tốt nhất vai trò chỉ đạo và hỗ trợ các tổ chức công đoàn cơ sở trong thu hút đoàn viên, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.
b. Nội dung:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn theo hướng toàn diện, chuyên sâu sâu, chuyên nghiệp theo các lĩnh vực hoạt động công đoàn. Nội dung đào tạo theo vị trí việc làm, theo chức danh công việc, chú trọng bổ sung các kỹ năng xử lý tình huống nảy sinh trong thực tiễn.
2.2. Đẩy mạnh việc thu hút đoàn viên công đoàn theo hướng đa dạng hóa cách tiếp cận đề vận động thành lập công đoàn cơ sở, bảo đảm sự tham gia thực chất và tích cực của người lao động và không có sự can thiệp, thao túng của người sử dụng lao động:
a. Mục đích:
Thu hút đoàn viên, nâng cao vị thế của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b. Nội dung:
- Nghiên cứu, đổi mới và triển khai tích cực các biện pháp tiếp cận, tuyên truyền vận động trực tiếp người lao động tham gia công đoàn bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật cho đoàn viên công đoàn và người lao động.
- Tổ chức các hoạt động tọa đàm chia sẻ kỹ năng sống, làm việc, tác phong lao động cho công nhân lao động làm những công việc giản đơn, từ đó vận động người lao động sống, làm việc theo pháp luật và tham gia tổ chức công đoàn.
2.3. Phát triển năng lực và tăng cường bảo vệ đối với cán bộ công đoàn cơ sở:
a. Mục đích:
Bảo đảm đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở đủ năng lực và thực hiện đúng vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung:
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở về kiến thức pháp luật lao động, quan hệ lao động, kỹ năng vận động, tập hợp người lao động, kỹ năng đàm phán, thương lượng.
- Có biện pháp hữu hiệu bảo vệ cán bộ công đoàn không chuyên trách khi đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động. Bảo vệ tổ chức công đoàn cơ sở khỏi sự chi phối, thao túng và phân biệt đối xử của người sử dụng lao động.
3. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể
3.1. Xây dựng, phát triển năng lực và hỗ trợ các bên đối thoại, thương lượng tại doanh nghiệp:
a. Mục đích:
Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động có đủ năng lực để thực hiện hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể.
b. Nội dung:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, cẩm nang về đối thoại, thương lượng cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động.
3.2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể:
a. Mục đích:
Cung cấp sự hỗ trợ về thông tin để các bên có cơ sở tham chiếu trong đối thoại, thương lượng và xác định tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động cụ thể phù hợp với mặt bằng khu vực và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
b. Nội dung:
- Tổ chức nghiên cứu, thu thập và tổng hợp thông tin về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác ở một số nhóm doanh nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ công bố thông tin, số liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động trung bình ở một số nhóm doanh nghiệp làm cơ sở cho các bên tham khảo trong quá trình đối thoại và thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
3.3. Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia:
a. Mục đích:
Xác lập mặt bằng tối thiểu chung về tiền lương, thu nhập và điều kiện làm việc trong một số nhóm doanh nghiệp cùng ngành và bảo đảm sự ổn định quan hệ lao động trong các doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn thành phố.
b. Nội dung:
- Vận động các doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn thành phố tham gia thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia. Trước mắt, tập trung; vào các doanh nghiệp trong ngành điện tử và doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu của các bên thương lượng để hỗ trợ các bên thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
4.1. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của thiết chế hòa giải viên lao động và trọng tài lao động:
a. Mục đích:
Đảm bảo thiết chế hòa giải viên lao động tinh gọn, hiệu quả, chuyên nghiệp trong thực hiện cả hai vai trò hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao động. Trọng tài lao động thực hiện hiệu quả chức năng trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung:
- Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của đội ngũ hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động theo yêu cầu mới.
- Xây dựng cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trong hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động theo yêu cầu mới.
4.2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi xảy ra đình công:
a. Mục đích:
Đảm bảo giải quyết tranh chấp lao động tập thể đúng luật, hiệu quả khi xảy ra các cuộc đình công đúng pháp luật và đình công không đúng trình tự, thủ tục. Sớm ổn định quan hệ lao động tại doanh nghiệp sau đình công.
b. Nội dung:
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Liên đoàn Lao động thành phố, hòa giải viên lao động và các cơ quan liên quan khác trong phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong trường hợp đình công xảy ra đúng luật và đình công không đúng trình tự, thủ tục; hỗ trợ ổn định quan hệ lao động sau đình công.
- Xây dựng kịch bản, dự báo và biện pháp xử lý phù hợp giải quyết đình công ngoài phạm vi doanh nghiệp hoặc ngoài phạm vi quan hệ lao động.
- Tổ chức hội nghị tập huấn cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong phối hợp giải quyết tranh chấp lao động và xử lý đình công không đúng trình tự, thủ tục.
- Thiết lập hệ thống trọng tài lao động tham gia và hỗ trợ quan hệ lao động.
- Hướng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo phương thức hành chính sang giải quyết theo các thiết chế hòa giải, trọng tài lao động.
- Thí điểm hòa giải viên lao động tham gia giải quyết đình công tự phát.
- Giải quyết tranh chấp lao động và phân công hòa giải viên lao động hỗ trợ doanh nghiệp ổn định quan hệ lao động sau đình công.
5. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
Đẩy mạnh chương trình xây dựng thiết chế công đoàn và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
a. Mục đích:
Giảm thiểu áp lực về chỗ ở, nhất là nguồn lao động ngoại tỉnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần để người lao động ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất.
b. Nội dung:
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao trong các nhà máy, các khu công nghiệp như: thư viện, bể bơi, nhà luyện tập thể thao đa năng, sân thể thao ngoài trời.
- Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tập trung vào lao động làm công việc giản đơn, lao động ngoại tỉnh làm việc trong các khu công nghiệp. Phát triển mạnh chương trình “Tết sum vầy”; “Mái ấm Công đoàn”; Chương trình phúc lợi đoàn viên, người lao động; Quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm; Quỹ Vì nữ công nhân lao động nghèo... Tổ chức rộng rãi các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí lành mạnh, tổ chức tham quan du lịch,...
- Vận động, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động thông qua việc tăng cường chế độ phúc lợi cho người lao động và tham gia vào các chương trình phúc lợi do cơ quan tổ chức khác phát động và tổ chức.
6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế ba bên trong quan hệ lao động:
Tăng cường cơ chế phối hợp, tham vấn ba bên trong giải quyết các vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động.
a. Mục đích:
Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả phối hợp, tham vấn và chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
b. Nội dung:
- Xây dựng quy chế phối hợp, tham vấn, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở địa phương.
- Định kỳ tổ chức các diễn đàn quan hệ lao động ba bên cấp thành phố.
Nguồn kinh phí: Từ nguồn Ngân sách thành phố và nguồn vốn huy động, đóng góp hợp pháp khác.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Là cơ quan thường trực, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án.
2. Hàng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả hoạt động triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sơ kết, tổng kết sau khi kết thúc mỗi giai đoạn triển khai thực hiện Đề án.
II. Liên đoàn Lao động thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các giải pháp của Đề án, cụ thể: Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; đẩy mạnh hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan trong việc thực hiện các giải pháp khác.
2. Hàng năm, triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của Liên đoàn Lao động thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án hằng năm.
3. Triển khai, phân công nhiệm vụ thực hiện các giải pháp của Đề án tới các cấp công đoàn trên địa bàn thành phố.
4. Định kỳ hằng năm tiến hành đánh giá kết quả hoạt động triển khai thực hiện Đề án, báo cáo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng gửi Ủy ban nhân dân thành phố, thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
III. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan thực hiện các giải pháp của Đề án. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; thúc đẩy các hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể trong các khu công nghiệp; phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan trong việc thực hiện các giải pháp khác
2. Hằng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trong việc triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án hằng năm.
3. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả hoạt động triển khai Đề án tới Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ giải pháp về tăng cường cơ chế ba bên trong quan hệ lao động.
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan trong việc thực hiện các khác.
2. Xây dựng kế hoạch hằng năm của đơn vị trong việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả hoạt động triển khai Đề án tới Ủy ban nhân dân thành phố, qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
V. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư công để triển khai thực hiện các dự án đầu tư được phê duyệt nhằm thực hiện Đề án. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư các dự án theo quy định.
Có các giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan bảo đảm an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra đình công, đồng thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo pháp luật các phần tử xúi giục, kích động người lao động đình công trái pháp luật, chống người thi hành công vụ hoặc ngăn cản người lao động vào làm việc, gây mất trật tự công cộng.
VII. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện Đề án. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động đề ra trong kế hoạch của địa phương phù hợp Đề án khi triển khai trên địa bàn. Bảo đảm bố trí các nguồn lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả Đề án tại địa phương.
VIII. Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN, an toàn vệ sinh lao động. Chủ động xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan trong việc thực hiện các giải pháp của Đề án.
1. Đề nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan của thành phố Hải Phòng về các nội dung trong quan hệ lao động tại địa phương.
b. Hỗ trợ các cơ quan chuyên môn của thành phố Hải Phòng triển khai Đề án, trong đó đề nghị tập trung vào một số hoạt động: Hỗ trợ xây dựng kế hoạch; hỗ trợ kỹ thuật; hỗ trợ tập huấn trong suốt quá trình triển khai Đề án; Hỗ trợ, đào tạo bộ máy chuyên môn về quan hệ lao động; tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án...
2. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn đối với Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng trong việc tổ chức triển khai các nội dung nêu tại Đề án thuộc chức năng của Công đoàn.
3. Đề nghị Thành ủy Hải Phòng
Thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển Quan hệ lao động thành phố theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư…
Thành phần Ban Chỉ đạo gồm:
- Trưởng ban: Lãnh đạo Thường trực Thành ủy
- Các Phó Trưởng ban:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố: Phó Trưởng ban Thường trực.
Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
- Các Thành viên: Ban Tuyên giáo Thành ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương: Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội thành phố, Công an thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Hải Phòng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện./.
LỘ TRÌNH, CƠ QUAN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 386/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Stt | Nhóm giải pháp | Hoạt động | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của Cơ quan nhà nước | 1.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp thành phố, cấp huyện và bố trí cán bộ chuyên trách trong cơ quan quản lý nhà nước cấp thành phố để thực hiện chức năng quản lý các tổ chức đại diện của người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động | |||||
Bổ sung biên chế cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động | Sở Nội vụ | Sở LĐTB&XH; | Từ năm 2022-2023 |
| ||
Củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp thành phố, cấp huyện phù hợp với Bộ luật Lao động 2019 | Sở Nội vụ | Sở LĐTB&XH; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Từ năm 2022-2023 |
| ||
Tổ chức tập huấn, triển khai thực hiện Đề án | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; | Năm 2022 |
| ||
Tổ chức sơ kết Đề án | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; | Năm 2023 |
| ||
Tổ chức tổng kết Đề án | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; | Năm 2025 |
| ||
Xây dựng quy chế quản lý, điều phối, đãi ngộ hòa giải viên lao động trong hỗ trợ quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động. | Sở LĐTB&XH; Sở Nội vụ | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND các quận, huyện. | Năm 2022 |
| ||
Xây dựng hồ sơ theo dõi, quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về tranh chấp lao động tập thể | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Hòa giải viên lao động | Xây dựng và triển khai từ năm 2022 |
| ||
1.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ tao động theo một chương trình tổng thể, thống nhất phù hợp với yêu cầu mới về quan hệ lao động | ||||||
Xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp thành phố, quận, huyện phù hợp với yêu cầu mới. | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện. | Năm 2022 |
| ||
Xây dựng cẩm nang dành cho cán bộ quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động. | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện. | Năm 2022 |
| ||
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động. | Sở LĐTB&XH | Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện. | Tổ chức hằng năm từ 2022 |
| ||
1.3. Tăng cường năng lực, đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra về lao động theo hướng tăng cường sự kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước về tao động với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở | ||||||
Tăng cường năng lực và đội ngũ thanh tra, kiểm tra lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện. | Hàng năm 2022 -2025 |
| ||
Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động trong các doanh nghiệp. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện . | Hàng năm 2022 -2025 |
| ||
Xây dựng và thực hiện quy chế kết nối, phối hợp giữa cán bộ chuyên trách quản lý quan hệ lao động, thanh tra lao động với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; UBND quận, huyện . | Năm 2022 |
| ||
1.4. Tăng cường quản lý và hỗ trợ quá trình thành lập, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp | ||||||
Lập hồ sơ và thông tin dữ liệu về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ trong quan hệ lao động | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | Năm 2022 |
| ||
Tổ chức tập huấn xây dựng năng lực cho hòa giải viên lao động trong việc theo dõi, hỗ trợ các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Tổ chức tập huấn hàng năm từ 2022 |
| ||
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho cán bộ lãnh đạo của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Tổ chức tập huấn hàng năm từ 2021 |
| ||
Thiết lập hệ thống hòa giải viên làm nhiệm vụ thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức của người lao động có đông thành viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, LĐLĐ thành phố, UBND các quận, huyện. | Từ năm 2022 |
| ||
Tổ chức tập huấn về pháp luật lao động, quan hệ lao động cho các cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp pháp và tham gia hỗ trợ quan hệ lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Tổ chức tập huấn hàng năm từ 2022 |
| ||
1.5. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử dụng lao động về pháp luật lao động và quan hệ lao động | ||||||
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và đội ngũ thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực quan hệ lao động về pháp luật lao động và về quan hệ lao động trong bối cảnh mới | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | Tổ chức tập huấn hàng năm từ 2022 |
| ||
Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động cho các bên trong quan hệ lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố. | 2022-2025 |
| ||
Xây dựng và vận hành các kênh thông tin tuyên truyền trên mạng xã hội để chia sẻ và nắm bắt thông tin về pháp luật lao động, quan hệ lao động. | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Sở LĐ-TB&XH; Liên đoàn Lao động thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
| ||
Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động | 2.1. Đổi mới hoạt động và nâng cao vai trò hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động | |||||
Ban hành nghị quyết về công tác cán bộ để thống nhất nhận thức và hành động, cụ thể hóa các quy định của Đảng về công tác cán bộ và xây dựng dội ngũ cán bộ công đoàn bản lĩnh, tâm huyết, trách nhiệm | Liên đoàn Lao động thành phố | Các cấp công đoàn trong thành phố | 2022-2023 |
| ||
Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn theo hướng toàn diện, chuyên sâu sâu, chuyên nghiệp theo các lĩnh vực hoạt động công đoàn. Nội dung đào tạo theo vị trí việc làm, theo chức danh công việc, chú trọng bổ sung các kỹ năng xử lý tình huống nảy sinh trong thực tiễn. | Liên đoàn Lao động thành phố | Công đoàn cấp trên cơ sở | 2022-2025 |
| ||
2.2. Đẩy mạnh việc thành lập công đoàn cơ sở theo hướng đa (lạng hóa cách tiếp cận để vận động thành lập công đoàn cơ sở, bảo đảm sự tham gia thực chất và tích cực của người lao động và không có sự can thiệp, thao túng của người sử dụng lao động | ||||||
Nghiên cứu, đổi mới và triển khai các biện pháp tiếp cận, tuyên truyền vận động trực tiếp người lao động tham gia Công đoàn | Liên đoàn Lao động thành phố | Công đoàn cấp trên cơ sở | Từ năm 2022 |
| ||
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật cho đoàn viên công đoàn và người lao động | Liên đoàn Lao động thành phố | Các cấp công đoàn trong thành phố | 2022-2025 |
| ||
Tổ chức các hoạt động tọa đàm, chia sẻ kỹ năng sống, làm việc và tác phong lao động, vận động người lao động sống, làm việc theo pháp luật và tham gia tổ chức Công đoàn | Liên đoàn Lao động tỉnh | Các cấp công đoàn trong thành phố. | 2022-2025 |
| ||
2.3. Phát triển năng lực và tăng cường bảo vệ đối với cán bộ công đoàn cơ sở | ||||||
Tổ chức đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở về kiến thức pháp luật lao động, quan hệ lao động, kỹ năng vận động, tập hợp người lao động, kỹ năng đàm phán, thương lượng | Liên đoàn Lao động thành phố | Các cấp công đoàn trong thành phố. | 2022-2025 |
| ||
Để có biện pháp hữu hiệu bảo vệ cán bộ công đoàn không chuyên trách khi đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động. Bảo vệ tổ chức công đoàn cơ sở khỏi sự chi phối, thao túng và phân biệt đối xử của người sử dụng lao động. | Liên đoàn Lao động thành phố | Các cấp công đoàn trong thành phố. | 2022-2023 |
| ||
| ||||||
3.1. Xây dựng, phát triển năng lực vù hỗ trợ các bên đối thoại, thương lượng tại doanh nghiệp | ||||||
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | Tổ chức tập huấn hàng năm, từ 2021 |
| ||
Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, cẩm nang về đối thoại, thương lượng cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động | Sở LĐTB&XH | Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | 2022-2022 |
| ||
3.2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể | ||||||
Tổ chức nghiên cứu, thu thập và tổng hợp thông tin về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác ở một số nhóm doanh nghiệp trên địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế. | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Sở LĐTB&XH; Liên đoàn Lao động thành phố; Cục Thống kê | Từ năm 2022 |
| ||
Định kỳ công bố thông tin, số liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động trung bình ở một số nhóm doanh nghiệp trong các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế làm cơ sở cho các bên tham khảo trong quá trình đối thoại và thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Sở LĐTB&XH; Liên đoàn Lao động thành phố; Cục Thống kê thành phố | Từ năm 2022 |
| ||
3.3. Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia | ||||||
Vận động các doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn tham gia thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia | Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng | Sở LĐTB&XH; Liên đoàn Lao động thành phố | Từ năm 2022 |
| ||
Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu của các bên thương lượng để hỗ trợ các bên thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | Từ năm 2022 |
| ||
| ||||||
Nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động | 4.1. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của thiết chế hòa giải viên lao động và trọng tài lao động | |||||
Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của đội ngũ hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động theo yêu cầu mới | Sở LĐTB&XH | Sở Nội vụ; Sở Tài chính; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND các quận, huyện | Năm 2022 |
| ||
Xây dựng cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trong hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố | Năm 2022 |
| ||
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động theo yêu cầu mới | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND quận, huyện | Tổ chức hàng năm. Từ năm 2022 |
| ||
4.2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi xảy ra đình công | ||||||
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Liên đoàn Lao động thành phố, hòa giải viên lao động và các cơ quan liên quan khác trong phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong trường hợp đình công xảy ra đúng luật và đình công không đúng trình tự, thủ tục, hỗ trợ ổn định quan hệ lao động sau đình công | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND quận, huyện; Công an thành phố | Năm 2022 |
| ||
Xây dựng các kịch bản, dự báo và biện pháp xử lý phù hợp những cuộc đình công ngoài phạm vi doanh nghiệp hoặc ngoài phạm vi quan hệ lao động | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND quận, huyện | Năm 2022 |
| ||
Tổ chức các hội nghị tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong phối hợp giải quyết tranh chấp lao động và xử lý các cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND quận, huyện; Công an thành phố. | Tổ chức hàng năm |
| ||
Thiết lập hệ thống trọng tài lao động tham gia và hỗ trợ quan hệ lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Hải Phòng | Từ năm 2022 |
| ||
Hướng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo phương thức hành chính sang giải quyết theo các thiết chế hòa giải, trọng tài lao động. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND các quận, huyện | Từ năm 2022 |
| ||
Thí điểm hòa giải viên lao động tham gia giải quyết đình công tự phát. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; UBND các quận, huyện | Từ năm 2022 |
| ||
Giải quyết tranh chấp lao động và phân công hòa giải viên lao động hỗ trợ doanh nghiệp ổn định quan hệ lao động sau đình công. | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; Công an thành phố | 2022-2025 |
| ||
| ||||||
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động | 5. Đẩy mạnh chương trình xây dựng thiết chế công đoàn vò cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động | |||||
Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao, xây dựng nhà ở xã hội trong các nhà máy, các khu công nghiệp | Sở LĐTB&XH | Sở Tài chính; Liên đoàn Lao động thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải; Phòng; |
|
| ||
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động | Liên đoàn Lao động thanh phố | Các cấp công đoàn trong thành phố |
|
| ||
Vận động, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) đối với người lao động thông qua việc tăng cường chế độ phúc lợi cho người lao động và tham gia vào các chương trình phúc lợi do cơ quan tổ chức khác phát động và tổ chức | Liên đoàn Lao động thành phố | Sở LĐTB&XH; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; |
|
| ||
| ||||||
Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế ba bên trong quan hệ lao động | 6. Tăng cường cơ chế phối hợp, tham vấn ba bên trong giải quyết các vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động | |||||
Xây dựng quy chế phối hợp, tham vấn, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở địa phương | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; Tổ chức đại diện người sử dụng lao động | Năm 2022 |
| ||
Định kỳ tổ chức các diễn đàn quan hệ lao động ba bên cấp thành phố | Sở LĐTB&XH | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động thành phố; Tổ chức đại diện người sử dụng lao động | Tổ chức hàng năm |
|
- 1 Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”
- 2 Quyết định 3490/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025”
- 3 Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025