Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3866/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 3062/QĐ-BVHTTDL ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ lập "Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030";
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao tại Tờ trình số 158/TTr-TCTDTT ngày 23 tháng 9 năm 2010 phê duyệt đề cương và dự toán lập Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020 và định hướng đến năm 2030 ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề cương “Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030” với các nội dung cụ thể tại Phụ lục kèm theo.

Điều 2. Chánh văn phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Huỳnh Vĩnh Ái;
- Lưu: VT, KHTC (3), ĐL.(20).

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Vĩnh Ái

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Quyết định số 3866 /QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)

ĐỀ CƯƠNG

“QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

Mở đầu

- Sự cần thiết xây dựng “Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030” trên cơ sở kế thừa và đánh giá “Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao đến năm 2010” theo Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; Đây là loại kế hoạch tổng thể của toàn ngành Thể dục thể thao để thực thi “Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020”;

- Các căn cứ xây dựng Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030 (vị trí của thể dục thể thao trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; các căn cứ thực tiễn, các căn cứ pháp lý);

- Giới thiệu cấu trúc quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030.

Phần thứ nhất: Đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2010

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao quần chúng:

- Các mục tiêu, phương hướng phát triển các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng;

- Các mục tiêu, phương hướng phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học;

- Các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang;

2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, phương hướng phát triển thể thao thành tích cao:

- Các môn thể thao trong chương trình thi đấu tại Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEA Games), Đại hội Thể thao châu á (ASIAD), Đại hội Olympic;

- Các chỉ tiêu phấn đấu;

- Hệ thống đào tạo tài năng thể thao.

3. Thực hiện quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật và cung ứng vốn:

- Thực hiện quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật theo xã, phường; huyện, quận; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các ngành; các công trình cấp quốc gia;

- Thực hiện quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao cho các ngành giáo dục và đào tạo, quân đội, công an;

- Thực hiện huy động vốn đầu tư từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, nước ngoài, các tổ chức và cá nhân trong nước, viện trợ không hoàn lại của các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực thể dục thể thao, vốn đầu tư cho SEA Games 22 và các nguồn vốn khác.

4. Thực hiện các vấn đề khác:

- Hợp tác quốc tế;

- Tăng cường quản lý, cải tiến chế độ chính sách;

- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và khoa học công nghệ thể dục, thể thao.

5. Đánh giá chung thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục thể thao toàn quốc đến năm 2010:

- Tổ chức thực hiện quy hoạch;

- Ưu điểm;

- Khuyết điểm;

- Nguyên nhân;

- Những tồn tại cần khắc phục;

- Bài học kinh nghiệm.

Phần thứ hai: Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam từ năm 2011-2020 và định hướng đến năm 2030

I. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển thể dục, thể thao nước ta:

- Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến sự phát triển thể dục, thể thao;

- Kế thừa kinh nghiệm tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển thể dục, thể thao toàn quốc đến năm 2010;

- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của thể dục, thể thao các quốc gia;

- Xu thế phát triển thể dục, thể thao quốc tế.

II. Quan điểm, mục tiêu phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020:

1. Quan điểm:

- Thực hiện các quan điểm đã xác định trong Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam:

+ Phát triển thể dục, thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người;

+ Phát triển thể dục, thể thao để góp phần nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi; Tăng cường thể lực của thanh thiếu niên;

+ Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trường học, thể dục, thể thao quần chúng và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp;

+ Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó ngành Thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt; Coi việc lãnh đạo công tác thể dục, thể thao là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội;

+ Thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao.

2. Mục tiêu:

2.1. Thực hiện mục tiêu chung đã xác định trong Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020:

+ Tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt Nam và đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội, phải tạo thói quen để con người hoạt động vận động hợp lý suốt đời. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về giáo dục thể chất và thể thao trường học để góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh. Giáo dục thể chất và thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần đảm bảo tốt an ninh quốc phòng;

+ Xây dựng nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể thao gắn kết giữa các tuyến, các lớp kế cận, có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương để phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp một cách cơ bản, vững chắc. Đưa thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phát triển phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội và truyền thống dân tộc, tăng cường hội nhập quốc tế; không ngừng nâng cao thành tích thể thao, phấn đầu đến năm 2020 là 1-2 nước đứng đầu Đại hội thể thao Đông Nam Á, từ 12-14 nước trong Đại hội thể thao Châu á và có huy chương vàng Olympic, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao vị thể của Việt Nam trên đấu trường thể thao quốc tế, góp phần tích cực thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước;

Mục tiêu chung mang tính tổng quát của Chiến lược phát triển Thể thao Việt Nam từ nay đến năm 2020 là xây dựng và phát triển nền thể dục thể thao nước nhà “Vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển”.

2.2. Thực hiện các chỉ tiêu cụ thể đã nêu trong Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020:

* Thể dục, thể thao quần chúng:

+ Số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 28% dân số và năm 2020 đạt 33%;

+ Số gia đình luyện tập thể dục, thể thao thể thao đến năm 2015 đạt 22% số hộ gia đình và năm 2020 đạt 25%.

- Thể dục, thể thao trường học:

+ Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%;

+ Số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2020 đạt từ 50-55% tổng số trường;

+ Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2020 đạt 85-90% tổng số học sinh phổ thông các cấp.

- Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:

+ Số cán bộ chiến sỹ thường xuyên rèn luyện thân thể đến năm 2020 đạt 77%;

+ Số cán bộ chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo từng quân, binh chủng đến năm 2015 đạt 82,5%, đến năm 2020 đạt 85,5%.

* Thể thao thành tích cao:

+ Năm 2010: Tham gia ASIAD 16 tại Quảng Châu - Trung Quốc, giữ từ vị trí 15;

+ Năm 2011: Tham gia SEA Games 26, giữ vị trí tốp 3 toàn đoàn;

+ Năm 2012: Tham gia Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 30 tại London - Anh, cố gắng có khoảng 20 vận động viên lọt qua các cuộc thi vòng loại và phấn đấu có huy chương;

+ Năm 2013: Tham gia SEA Games 27, giữ vị trí tốp 3 toàn đoàn;

+ Năm 2014: Tham gia ASIAD 17 tại Inchoen - Hàn Quốc, giữ vị trí top 15. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII;

+ Năm 2015: Tham gia SEA Games 28, giữ vị trí tốp 3 toàn đoàn;

+ Năm 2016: Chuẩn bị lực lượng vận động viên ưu tú tham gia Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 31 tại Rio de Janeiro - Brazil, phấn đấu có khoảng 30 vận động viên lọt qua các cuộc thi vòng loại và có huy chương;

+ Năm 2017: Tham gia SEA Games 29, phấn đấu giữ trong tốp 2 toàn đoàn;

+ Năm 2018: Tham gia ASIAD 18, giữ vị trí 14 - 12. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII;

+ Năm 2019: Đăng cai tổ chức SEA Games 30 tại Việt Nam, đứng thứ nhất toàn đoàn;

+ Năm 2020: Tham gia Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32, có khoảng 35-40 vận động viên lọt qua các cuộc thi vòng loại có huy chương vàng.

Ngoài ra Thể thao Việt Nam tham gia đầy đủ các Đại hội thể thao quốc tế khác.

III. Quy hoạch phát triển thể dục thể thao cho mọi người:

1. Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao trường học đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:

a) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đối với các trường mẫu giáo:

+ Các mục tiêu;

+ Các giải pháp.

b) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đối với các trường tiểu học:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

c) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đối với các trường trung học cơ sở:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

d) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đối với các trường trung học phổ thông:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

e) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đối với các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

- Một số giải pháp phát triển thể dục, thể thao trường học (quản lý tổ chức, cơ chế chính sách).

2. Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:

a) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở các thành thị:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

b) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở các vùng nông thôn:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

c) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở miền núi và biên giới hải đảo:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

3. Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:

a) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao trong quân đội nhân dân:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

b) Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao trong công an nhân dân:

+ Các nhiệm vụ;

+ Các nội dung;

+ Các biện pháp, điều kiện đảm bảo.

4. Quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:

a) Quy hoạch đối với các thành phố trực thuộc Trung ương:

+ Các nhiệm vụ, các môn thể thao trọng điểm;

+ Hệ thống thể thao thành tích cao và đào tạo vận động viên kế cận;

+ Định hướng quản lý và cơ chế, chính sách;

+ Một số biện pháp và điều kiện đảm bảo.

b) Quy hoạch đối với các tỉnh trực thuộc Trung ương (miền Bắc, miền Trung và Tây nguyên, miền Nam):

+ Các nhiệm vụ, các môn thể thao trọng điểm;

+ Hệ thống thể thao thành tích cao và đào tạo vận động viên kế cận;

+ Định hướng quản lý và cơ chế, chính sách;

+ Một số biện pháp và điều kiện đảm bảo.

c) Quy hoạch đối với thể thao thành tích cao trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an):

+ Các nhiệm vụ, các môn thể thao trọng điểm;

+ Hệ thống thể thao thành tích cao và đào tạo vận động viên kế cận;

+ Định hướng quản lý và cơ chế, chính sách;

+ Một số biện pháp và điều kiện đảm bảo.

d) Quy hoạch hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao.

IV. Các giải pháp chung phát triển thể dục, thể thao:

- Các giải pháp thông tin, truyền thông;

- Giải pháp xã hội hóa thể dục, thể thao;

- Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;

- Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao;

- Giải pháp về hợp tác quốc tế;

- Giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật;

- Nguồn vốn đầu tư.

Phần thứ ba: Các chương trình, Đề án trọng điểm trong Quy hoạch

- Chương trình xây dựng pháp luật:

+ Sửa đổi bổ sung Luật Thể dục, thể thao;

+ Nghị định Chính phủ về giáo dục thể chất và thể thao trường học;

+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các thiết chế thể dục, thể thao;

+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đánh giá thể chất người Việt Nam.

- Quy hoạch, chương trình, đề án trọng điểm:

+ Chương trình tổng thể nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam từ 2010 - 2030;

+ Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020 định hướng đến 2030;

+ Chương trình mục tiêu quốc gia về thể dục, thể thao giai đoạn 2011-2020;

+ Đề án phát triển khoa học công nghệ và y học thể thao giai đoạn 2010-2020;

+ Đề án chuyển giao các hoạt động tác nghiệp cho các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao đến năm 2015;

+ Quy hoạch phát triển toàn diện bóng đá Việt Nam đạt top 10 Châu á (thực hiện chương trình "Tầm nhìn Việt Nam" của AFC);

+ Đề án xin đăng cai tổ chức Đại hội thể thao bãi biển Châu á lần thứ IV năm 2016 tại Việt Nam;

+ Đề án xin đăng cai và tổ chức Đại hội thể thao Châu á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam;

+ Đề án thí điểm đặt cược thể thao;

+ Đề án quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến 2015 định hướng đến 2020.

Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện Quy hoạch và dự báo hiệu quả

I. Tổ chức thực hiện và dự báo hiệu quả:

- Các giai đoạn thực hiện quy hoạch: chia làm 2 giai đoạn 2011-2015; 2016-2020.

- Các Chương trình, đề án trọng điểm;

- Trách nhiệm thực hiện quy hoạch:

1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu t­ư.

4. Bộ Tài chính.

5. Bộ Nội vụ.

6. Bộ Tư pháp.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường.

8. Bộ Xây dựng.

9. Bộ Khoa học và Công nghệ.

10. Bộ Y tế.

11. Bộ Công An.

12. Bộ Quốc phòng.

13. Bộ Thông tin và Truyền thông.

14. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

15. Các cơ quan thông tấn, báo chí.

16. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể Trung ương.

17. Uỷ ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố.

- Dự báo hiệu quả của quy hoạch.

II. Tiến độ chuẩn bị:

- Xây dựng đề cương, trình phê duyệt đề cương: Quí I, II/2010

- Điều tra, đánh giá quy hoạch: quý III, IV/2010

- Nghiên cứu, thu thập tài liệu: quý I/2011

- Soạn thảo toàn bộ quy hoạch: quý I/2011

- Hội thảo: quý I/2011

- Thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quý II/2011.