ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/2013/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 17 tháng 10 năm 2013. |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03.12.2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 01.7.2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29.11.2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 105/2005/NĐ-CP ngày 17.8.2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực; số 12/2009/NĐ-CP ngày 10.02.2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15.10.2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/ND-CP; số 15/2013/NĐ-CP ngày 06.02.2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại tờ trình số 355/TTr-SCT ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 387 /2013/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý nhà nước trong việc thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động có liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo Quy định này, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong bản quy định này các thuật ngữ sử dụng được hiểu như sau:
2. Đầu tư xây dựng công trình điện là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình điện gồm: lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện.
4. Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV có chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
5. Công trình điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
6. Đất sử dụng cho công trình điện là toàn bộ phần diện tích đất được dành để xây dựng công trình điện và các công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành và cung cấp điện và diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
7. Đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện, bán lẻ điện năng.
8. Chủ đầu tư công trình điện là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình điện.
9. Điểm đấu nối của lưới phân phối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vào lưới điện của đơn vị phân phối điện hoặc điểm nối trang thiết bị, lưới điện giữa hai đơn vị phân phối điện, điểm nối trang thiết bị, lưới điện của khách hàng sử dụng điện vào lưới điện phân phối của đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
1. Đầu tư xây dựng công trình điện phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt. Các công trình điện chưa có hoặc không đúng với Quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện đầu tư khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận bằng văn bản. Việc lập hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền được phân cấp thực hiện.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến xây dựng công trình điện căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt chịu trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện đúng Quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển điện lực.
3. Quy hoạch phát triển điện lực đều phải được lập, điều chỉnh bổ sung theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định.
Mục 1 - Đất cho các công trình điện lực
Điều 4. Quỹ đất cho việc đầu tư xây dựng công trình điện lực
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho xây dựng các công trình điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư các công trình xây dựng có nhu cầu cần phải xây dựng trạm biến áp có trách nhiệm dành quỹ đất hoặc diện tích sử dụng của tòa nhà để xây dựng đường dây trung áp và trạm biến áp trong phạm vi dự án.
3. Chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm khảo sát, đo đạc, xác định diện tích đất sử dụng và thỏa thuận về quy hoạch kiến trúc, xây dựng theo quy định với cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành xây dựng công trình.
4. Chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án theo quy định hiện hành.
5. UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư xây dựng công trình điện lực đối với khu vực do Chủ đầu tư được cấp phép.
Điều 5. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình điện lực
3. Kinh phí cắm mốc.
a) Kinh phí cắm mốc theo đồ án quy hoạch:
Kinh phí cắm mốc theo quy hoạch ra ngoài thực địa được xác định thuộc nghiệp vụ lập quy hoạch vì vậy cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý chi phí này theo quy định có liên quan.
b) Kinh phí cắm mốc theo dự án đầu tư:
Kinh phí này do chủ đầu tư các công trình điện chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 2- Đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
Điều 6. Trách nhiệm đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch
1. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện và bán lẻ điện khác có trách nhiệm đầu tư phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo quy hoạch phát triển điện lực, đầu tư công tơ, dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện.
2. Trường hợp khách hàng sử dụng điện đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất kinh doanh của mình, Công ty điện lực Bắc Ninh, các đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác có trách nhiệm lắp đặt công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện tại cấp điện áp ở điểm lắp thiết bị đo đếm.
Điều 7. Lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo Quy hoạch
1. Đơn vị truyền tải điện, phân phối và bán lẻ điện, các chủ đầu tư xây dựng công trình điện khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực như sau:
a) Đơn vị truyền tải điện lập kế hoạch đầu tư phát triển công trình điện của năm tiếp theo và thông báo kế hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh tới Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
b) Công ty điện lực Bắc Ninh, các đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện khác lập kế hoạch đầu tư phát triển công trình điện của năm tiếp theo gửi về Sở Công thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; trước ngày 31 tháng 12 hàng năm gửi kế hoạch đầu tư phát triển công trình điện được phê duyệt tới Sở Công thương để theo dõi, tổng hợp.
c) Các Chủ đầu tư khác căn cứ vào tình hình cụ thể, lập kế hoạch đầu tư công trình điện báo cáo Sở Công Thương trước khi thực hiện đầu tư công trình.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm.
Điều 8. Quản lý quy hoạch trong thực hiện đầu tư phát triển điện lực
Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý quy hoạch đã được phê duyệt trong việc thực hiện đầu tư phát triển điện lực. Cụ thể:
1. Đối với công trình điện do các đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện làm chủ đầu tư:
Khi lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực (quy định tại khoản 1, điều 7), Các đơn vị tự chịu trách nhiệm về sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; báo cáo Sở Công Thương kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ mỗi quý (03 tháng) một lần.
- Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Việc xem xét sự phù hợp với quy hoạch được thực hiện trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
- Dự án sử dụng nguồn vốn khác: Khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; cấp Giấy phép quy hoạch; cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp Giấy phép xây dựng; cấp Giấy phép đào hè, cắt đường để xây dựng công trình điện lực thì Chủ đầu tư phải cam kết với cơ quan có thẩm quyền sự phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
4. Sở Công Thương thực hiện kiểm tra, thanh tra sự phù hợp với Quy hoạch các dự án đầu tư phát triển điện lực trên địa bàn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực
Các công trình chưa có hoặc không đúng với Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh và các Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 đã ban hành thì phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trước khi đầu tư. Trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần thực hiện ngay để khắc phục sự cố, thiên tai, đảm bảo an toàn cung cấp điện, chủ đầu tư báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền quyết định.
Trình tự, thủ tục lập và thẩm định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực thực hiện theo đúng Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương).
Điều 10. Tiếp nhận, bàn giao công trình điện
1. Các Chủ đầu tư công trình lưới điện phân phối, lưới điện hạ áp có thể bàn giao cho Công ty điện lực Bắc Ninh hoặc đơn vị phân phối điện, bán lẻ điện khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng. Trước khi trình phê duyệt dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận bằng văn bản với các đơn vị nhận bàn giao để thống nhất về phương án đầu tư, nguồn kinh phí xây dựng đường dây, trạm biến áp và quản lý khai thác.
Điều 11. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện không đúng nội dung của Quy định này bị xử lý theo các quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực; đề xuất với UBND tỉnh phương án xử lý với các công trình điện đã được xây dựng không đúng hoặc ngoài Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Các đơn vị phân phối, bán lẻ điện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành và nội dung bản Quy định này về việc thực hiện phát triển điện lực, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện đầu tư phát triển điện lực về Sở Công Thương.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
- 1 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 387/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 387/2013/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 4 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp nông thôn do Bộ Công thương - Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Quyết định 42/2005/QĐ-BCN về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9 Luật Đầu tư 2005
- 10 Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 11 Luật Điện Lực 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003