- 1 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 2 Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 5453/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 1 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 2 Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 5453/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3877/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 10 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỢP TÁC XÃ DO PHỤ NỮ THAM GIA QUẢN LÝ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ GIAI ĐOẠN 2022 -2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Công văn số 1834-CV/VPTV ngày 08/11/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh năm 2022;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch hành động số 162/KH-UBND ngày 29/7/2020 về thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận spps 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 17/8/2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/8/2021 về thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 41/TTr-BTV ngày 31/8/2022 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030” (kèm theo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3316/SKHĐT-QH ngày 24/5/2022).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã (HTX) do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2022-2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Củng cố, tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động là nữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nâng cao hiệu quả hoạt động HTX mới thành lập.
- Phát huy sức mạnh nội lực của thành viên trong việc tham gia xây dựng các HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho Lao động nữ. Nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, cơ chế chính sách và một phần ngân sách; các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực thành viên và kết nối các nguồn lực hỗ trợ HTX phát triển.
- Ưu tiên phát triển các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ tại các địa phương có vùng sản xuất hàng hóa chuyên sâu, tập trung, nhất là lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn, miền núi, vùng có hội viên, phụ nữ dân tộc thiểu số; HTX ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; HTX sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với sản phẩm OCOP của tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình HTX có phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ cả về quy mô và chất lượng hoạt động; hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên và người lao động trong HTX. Nâng cao nhận thức của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển nghề nghiệp, khởi nghiệp, Phát huy nội lực, tinh thần hợp tác, hỗ trợ của hội viên, phụ nữ trong cộng đồng; nâng cao khả năng cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình hội viên phụ nữ tại địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Hỗ trợ thành lập mới 05 HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ bước đầu ứng dụng công nghệ số, áp dụng kinh tế số, sản xuất kinh doanh liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tiễn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; thu hút thêm khoảng 2.000 phụ nữ là thành viên tham gia các mô hình kinh tế tập thể (KTTT) do nữ tham gia quản lý.
- 100% nữ quản lý của HTX (nữ giữ các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX; Giám đốc, Tổng Giám đốc HTX; thành viên Ban kiểm soát) được đào tạo, nâng cao năng lực quản trị, điều hành phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mô hình HTX; cán bộ Hội chuyên trách các cấp phụ trách tham mưu dược tập huấn nâng cao nhận thức về hỗ trợ phụ nữ phát triển KTTT, HTX.
- Tư vấn, hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 2.000 phụ nữ tham gia các loại hình HTX do nữ tham gia quản lý.
- 100% số HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật HTX hiện hành;
- 60% tổng số HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ hoạt động đạt loại khá trở lên.
- Doanh thu, lợi nhuận của HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ tăng bình quân 5%/năm.
2.2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Hỗ trợ thành lập mới 08 HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ ứng dụng công nghệ số, áp dụng kinh tế số, sản xuất kinh doanh liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, thu hút thêm khoảng 2.000 phụ nữ là thành viên tham gia các mô hình KTTT do nữ tham gia quản lý.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp phụ trách công tác tham mưu phát triển KTTT, HTX; hỗ trợ tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ quản lý (nữ giữ các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX; Giám đốc, Tổng Giám đốc HTX; thành viên Ban kiểm soát) đối với những HTX mới thành lập; đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hội viên, phụ nữ tham gia các loại hình HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ theo phân nguồn từng năm.
- Tiếp tục duy trì 100% số HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật HTX hiện hành;
- 65% tổng số HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ hoạt động đạt loại khá trở lên, không có HTX hoạt động yếu kém.
- Doanh thu, lợi nhuận bình quân của HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ tăng cao hơn so với giai đoạn 2022-2025.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2022-2025
1.1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX nham nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ, hội viên, phụ nữ về vai trò, tầm quan trọng của KTTT, HTX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.
- Đổi mới, đa dạng các hình thức tuyên truyền. Xây dựng phóng sự về các điển hình phụ nữ trong phát triển HTX, kết quả thực hiện Đề án, các chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
- Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục về HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, đài, tài liệu thông tin Phụ nữ Thanh Hòa,... Các cấp Hội ban hành các kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án.
1.2. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ
- Tập trung rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn,vướng mắc của các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ, từ đó có biện pháp cụ thể giúp các HTX này nâng cao chất lượng hoạt động.
- Tư vấn, hướng dẫn HTX chủ động xây dựng lộ trình phát triển, gia tăng thành viên, tăng giá trị vốn góp điều lệ; huy động tín dụng nội bộ. Tăng cường hoạt động hợp tác, tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ từ các chương trình quốc tế (nếu có).
- Kết nối các sàn giao dịch thương mại điện tử/kênh/chợ mua sắm online để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của HTX: Cổng thông tin điện tử của Hội, Báo Phụ nữ Việt Nam; kênh thông tin của các tỉnh/thành phố, tham gia chuỗi bán buôn/bán lẻ,…
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn kết nối, liên kết giữa HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ với doanh nghiệp và nhà phân phối để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ đăng ký nhãn mác, bảo hộ thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, định danh vùng trồng,... kết nối cung cầu, phát triển hệ thống phân phối sản phẩm.
- Chú trọng phát triển các HTX có ngành nghề mà phụ nữ có thể mạnh, phù hợp với đặc điểm của lao động nữ (nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, thủ công mỹ nghệ, đan lát, thêu ren, may mặc, ...), HTX gắn liền với đặc thù địa phương, gắn với làng nghề truyền thống, bảo tồn văn hóa, phát huy tài nguyên bản địa,...; HTX sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, tham gia chuỗi cung ứng, chế biến, sản phẩm OCOP..., tăng khả năng tạo cơ hội việc làm cho lao động nữ.
1.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình cho các HTX mới thành lập và tạo điều kiện cho các HTX hoạt động hiệu quả
- Hỗ trợ xây dựng mô hình cho 07 HTX mới thành lập giai đoạn 2022 - 2025 do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ gắn với sản xuất các sản phẩm chủ lực của từng vùng, từng địa phương, sản phẩm OCOP theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất cây, con đặc sản tạo giá trị gia tăng lớn. Mỗi năm hỗ trợ xây dựng mô hình điểm cho 02 HTX thành lập mới.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2017 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 17/8/2020 của UBND tỉnh về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ HTX thu hút/kết nạp thêm thành viên, tăng vốn góp của thành viên vào HTX, tạo điều kiện thuận lợi để thành lập mới HTX. Vận động các HTX cùng ngành, nghề, lĩnh vực tăng cường trao đổi, hợp tác để tăng quy mô và sự gắn kết giữa các thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả theo định hướng, thế mạnh sản phẩm của địa phương.
- Thường xuyên cập nhật, thông báo về chính sách thương mại, về nông - lâm - thủy sản để thành viên các mô hình KTTT, HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ nắm được và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
1.4. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản trị, điều hành sản xuất cho nữ quản lý HTX có trên 50% lao động nữ. Tổ chức tham quan, học tập tại các mô hình HTX hoạt động hiệu quả; dạy nghề, chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho thành viên, người lao động nữ ngay tại HTX nơi người lao động đang làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nữ vừa có thể học, thực hành và tham gia làm việc một cách linh hoạt, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, nhất là lao động nữ ở vùng khó khăn, miền núi, người dân tộc thiểu số, khu vực nông thôn, ven biển.
- Hằng năm các cấp Hội tổ chức đào tạo, tập huấn (trực tiếp/online) hoặc phối hợp đào tạo, tập huấn cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về KTTT, HTX cho nữ tham gia quản lý HTX (nữ giữ các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX; Giám đốc, Phó Giám đốc HTX: thành viên Ban kiểm soát), nữ tham gia ban điều hành THT có tiềm năng phát triển thành HTX có trên 50% lao động nữ.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, kỹ thuật sản xuất cho ít nhất 50% thành viên HTX và lao động nữ tham gia lao động tại HTX. Hỗ trợ, tư vấn xây dựng điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của 100% HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tổ chức liên kết đào tạo, cấp chứng chỉ về kỹ năng quản trị, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ (giám đốc, kế toán, kiểm soát), kiến thức quản trị kinh doanh, ứng dụng công nghệ cho ít nhất 20% các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ.
- Đào tạo thành viên nữ của các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ về ứng dụng thương mại điện tử trong mua bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ,...
1.5. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp Hội về phát triển các loại hình HTX
- Hàng năm, các cấp Hội ban hành Nghị quyết, chương trình hành động của đơn vị mình về nội dung hỗ trợ HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ tại cơ sở.
- Phân công cán bộ làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT, HTX tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, tôn vinh các mô hình KTTT, HTX điển hình tiên tiến.
- Triển khai nhân rộng các loại hình HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ hiệu quả.
1.6. Giải pháp về cơ chế, chính sách
1.6.1. Hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ.
Lồng ghép với Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 3241/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 và Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 5453/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh.
- Đối tượng hỗ trợ: Nữ quản lý (nữ giữ các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX; Giám đốc. Tổng Giám đốc HTX; thành viên Ban kiểm soát) và thành viên của HTX có từ 50% trở lên lao động là nữ; nữ làm Tổ trưởng, nữ tham gia ban điều hành THT có từ 50% trở lên lao động nữ có tiềm năng phát triển thành HTX.
- Điều kiện hỗ trợ: Được cử đi bồi dưỡng, nâng cao năng lực kinh doanh, kiến thức, kỹ năng về quản trị HTX; được tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt.
- Nội dung hỗ trợ: Chi phí đi lại, tài liệu của chương trình khóa học, các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp, thuê hội trường, thù lao giảng viên, chi phí ăn, ở theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Số lượng tham gia: 1.500 lượt người.
1.6.2. Các nội dung hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu công tác hỗ trợ hội viên, phụ nữ phát triển các mô hình HTX.
- Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ hội các cấp phụ trách tham mưu Đề án.
- Điều kiện hỗ trợ: Được cử đi bồi dưỡng, nâng cao năng lực về tư vấn pháp lý về luật HTX, các Nghị định liên quan đến mô hình KTTT, năng lực tham mưu hỗ trợ phát triển HTX.
- Nội dung hỗ trợ: Chi phí đi lại, tài liệu của chương trình khóa học, các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp, thuê hội trường, thù lao giảng viên, chi phí ăn, ở theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Số lượng tham gia: 270 lượt người.
b) Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền
- Đối tượng hỗ trợ: Các HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ; hội viên, phụ nữ trên địa bàn truyền thông.
- Điều kiện hỗ trợ: Thực hiện công tác tuyên truyền tại những địa bàn có điều kiện thành lập HTX; tại các HTX và các mô hình KTTT.
- Nội dung hỗ trợ: In tờ rơi, sổ tay tài chính về các nghị định, thông tư hướng dẫn thành lập, quản trị HTX, phương án sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt áp dụng khoa học kỹ thuật. Tổ chức hội nghị truyền thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ phát triển các mô hình HTX
- Số lượng tài liệu: 7.200 bộ
- Số người tham gia truyền thông: 1.400 người.
c) Hỗ trợ tập huấn trực tuyến về sàn giao dịch thương mại điện tử
- Đối tượng hỗ trợ: Nữ cán bộ quản lý và thành viên HTX có trên 50% lao động nữ; THT có nữ làm Tổ trưởng, nữ tham gia ban điều hành có từ 50% trở lên lao động nữ có tiềm năng phát triển thành HTX.
- Điều kiện hỗ trợ: Được cử tham gia tập huấn trực tuyến nâng cao năng lực kinh doanh, nâng tầm sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên sàn giao dịch, thương mại điện tử.
- Nội dung hỗ trợ: Kết nối đường truyền, thù lao giảng viên.
- Số lượng tham gia: Không giới hạn.
d) Hỗ trợ xây dựng mô hình cho các HTX mới thành lập trong năm
Lồng ghép với Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 3241/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh.
- Đối tượng hỗ trợ: thành viên HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ mới thành lập.
- Điều kiện hỗ trợ: HTX do nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ mới được thành lập trong năm hỗ trợ và chưa được hỗ trợ ở các chương trình đề án, nhiệm vụ khác.
- Nội dung hỗ trợ: Tư vấn quy định pháp luật về HTX, hỗ trợ hội nghị ra mắt mô hình, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật; hỗ trợ cây, con giống, công cụ, phương án sản xuất kinh doanh cho HTX,...
- Số lượng tham gia: 175 người.
đ) Hỗ trợ diễn đàn kết nối doanh nghiệp và HTX
- Đối tượng tham gia: HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ, cán bộ Hội cấp huyện và cấp tỉnh, chủ các cửa hàng, siêu thị.
- Điều kiện hỗ trợ: Trong thời gian diễn ra hội nghị.
- Nội dung hỗ trợ: Hội trường, maket, cổng chào, dựng các gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, điện, nước, bảo vệ, dọn vệ sinh, chè nước, trang trí hội trường,...
- Số lượng tham gia: 900 lượt người.
e) Hỗ trợ tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, biểu dương các điển hình tiêu biểu và công tác quản lý trong thực hiện Đề án
- Đối tượng hỗ trợ: Các cấp Hội triển khai thực hiện Đề án, HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ và các mô hình THT có nữ làm chủ, tạo việc làm cho lao động nữ có tiềm năng phát triển thành HTX.
- Điều kiện hỗ trợ: Trong thời gian thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Nội dung hỗ trợ: Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết quả trình thực hiện Đề án; biểu dương điển hình cá nhân, tập thể tiêu biểu của các HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ và công tác quản lý trong thực hiện Đề án.
- Số lượng tham gia: 462 lượt người.
2. Nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2026-2030
2.1. Nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ HTX do nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ
- Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác đã xây dựng trong giai đoạn 2022-2025.
- Tiếp tục duy trì và tăng cường các hoạt động củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả vận hành của các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ đã được xây dựng từ giai đoạn 2022-2025, đồng thời xây dựng, triển khai các hoạt động hỗ trợ HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ về thích ứng với nền kinh tế số, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng sản xuất công nghệ cao; về mở rộng thị trường,...
- Hỗ trợ xây dựng mô hình cho 08 HTX thành lập mới trong giai đoạn gắn với sản xuất các sản phẩm chủ lực của từng vùng, từng địa phương, sản phẩm tiêu chuẩn sản xuất cây, con đặc sản theo hướng tạo giá trị gia tăng cao.
- Tiếp tục duy trì, tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển của nền kinh tế số.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, phối hợp với UBND tỉnh và các sở, ngành thực hiện đồng bộ, linh hoạt, kịp thời các giải pháp về cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đối với HTX do nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ theo quy định hiện hành đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lắp.
2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
Hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, dự kiến 2.500 triệu đồng (bình quân 500 triệu đồng/năm), Nội dung hỗ trợ gồm: các hoạt động tuyên truyền, tập huấn trực tuyến về sàn giao dịch, thương mại điện tử, hỗ trợ diễn đàn kết nối doanh nghiệp và HTX với đối tượng, điều kiện và nội dung hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền
- Đối tượng hỗ trợ: Các HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ; hội viên, phụ nữ trên địa bàn truyền thông.
- Điều kiện hỗ trợ: Thực hiện công tác tuyên truyền tại những địa bàn có điều kiện thành lập HTX; tại các HTX và các mô hình KTTT.
- Nội dung hỗ trợ: In tờ rơi, sổ tay tài chính về các nghị định, thông tư hướng dẫn thành lập, quản trị HTX, phương án sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt áp dụng khoa học kỹ thuật. Tổ chức hội nghị truyền thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ phát triển các mô hình HTX.
- Số lượng tài liệu: 9.100 bộ
- Số người tham gia truyền thông: 2.000 người.
b) Hỗ trợ tập huấn trực tuyến về sàn giao dịch thương mại điện tử
- Đối tượng hỗ trợ: Nữ cán bộ quản lý và thành viên HTX có trên 50% lao động nữ; THT có nữ làm Tổ trưởng, nữ tham gia ban điều hành có từ 50% trở lên lao động nữ có tiềm năng phát triển thành HTX.
- Điều kiện hỗ trợ: Được cử tham gia tập huấn trực tuyến nâng cao năng lực kinh doanh, nâng tầm sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên sản giao dịch, thương mại điện tử.
- Nội dung hỗ trợ: Kết nối đường truyền, thù lao giảng viên.
- Số lượng tham gia: Không giới hạn.
c) Hỗ trợ diễn đàn kết nối doanh nghiệp và HTX
- Đối tượng tham gia: HTX do nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho trên 50% lao động nữ, cán bộ Hội cấp huyện và cấp tỉnh, chủ các cửa hàng, siêu thị.
- Điều kiện hỗ trợ: Trong thời gian diễn ra hội nghị.
- Nội dung hỗ trợ: Hội trường, maket, cổng chào, dựng các gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm. điện, nước, bảo vệ, dọn vệ sinh, chè nước, trang trí hội trường, ...
- Số lượng tham gia: 1.500 lượt người.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến tổng kinh phí giai đoạn 2022-2030: 7.300 triệu đồng, bao gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương: 1.200 triệu đồng.
- Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh: 6.100 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ biểu 1 và Phụ biểu 2 kèm theo)
2. Dự kiến phân nguồn từng năm
2.1. Giai đoạn 2022-2025
Thực hiện từ năm 2023. Tổng kinh phí dự kiến 4.800 triệu đồng, bình quân 1.600 triệu đồng/năm. trong đó:
- Ngân sách Trung ương không quá: 400 triệu đồng/năm
- Ngân sách địa phương không quá: 1.200 triệu đồng/năm
2.2. Giai đoạn 2026-2030
Tổng kinh phí: Dự kiến 2.500 triệu đồng, bình quân 500 triệu đồng/năm. Nguồn vốn: ngân sách tỉnh.
Hàng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án kèm theo dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thanh Hóa
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, nguồn kinh phí được phân bổ và các cơ chế, chính sách, quy định hiện hành của pháp luật, lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê dự toán để thực hiện theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch để thực hiện Đề án hàng năm, giai đoạn. Kiểm tra giám sát, đánh giá, hướng dẫn sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2022-2025; trên cơ sở đó, đề xuất bổ sung, điều chỉnh hoạt động của Đề án giai đoạn 2026-2030 (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp thực tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tham mưu UBND tỉnh. HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách tỉnh và lồng ghép trong các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn HTX thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký thành lập và hoạt động của HTX theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách do tỉnh quản lý.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh bố trí ngân sách thuộc các chương trình mục tiêu (nếu có) để hỗ trợ cho các hoạt động của Đề án về hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở địa phương.
- Tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn bổ sung cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với các dự án thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong quá trình thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án hàng năm và các giai đoạn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nữ, lao động trong các lĩnh vực KTTT, HTX; lồng ghép các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX, trong đó ưu tiên các HTX có nữ tham gia quản lý.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện lồng ghép các nội dung tập huấn nâng cao năng lực kinh doanh của Ban quản lý, các thành viên HTX, THT do nữ làm chủ trong quá trình thực hiện Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3241/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 và các Chương trình, Đề án, Kế hoạch hỗ trợ phát triển KTTT, HTX khác trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực, phạm vi được giao phụ trách.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình HTX do phụ nữ làm chủ, đảm bảo sự phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
6. Liên minh HTX tỉnh
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện lồng ghép các nội dung tập huấn nâng cao năng lực kinh doanh của Ban quản lý, các thành viên HTX, THT do nữ làm chủ trong quá trình thực hiện Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5453/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 và các Chương trình, Đề án, Kế hoạch hỗ trợ phát triển KTTT, HTX khác trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực, phạm vi được giao phụ trách. Hỗ trợ xây dựng các mô hình HTX do phụ nữ làm chủ, đảm bảo sự phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Sở Công Thương
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa của các HTX phụ nữ tham gia quản lý. Chỉ đạo triển khai lồng ghép với các chương trình, hoạt động hàng năm nhằm phát triển HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ.
8. Sở Thông tin - Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền sâu rộng đến Nhân dân trên địa bàn tỉnh về mục đích, ý nghĩa và các nội dung nhiệm vụ của Đề án. Phối hợp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng dẫn, thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh của HTX do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ.
9. Hiệp hội doanh nhân nữ tỉnh
- Vận động Hội viên thi đua sáng tạo, nghiên cứu sản phẩm HTX, ứng dụng sản phẩm sáng tạo để khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong việc phát triển mạng lưới Hiệp hội/Hội/câu lạc bộ doanh nhân nữ, thu hút hội viên.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, để nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền; đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên HTX, người dân về KTTT, HTX nói chung và các tổ chức KTTT do phụ nữ làm chủ nói riêng.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển các tổ chức KTTT do phụ nữ tham gia quản lý; hỗ trợ giao đất, cho thuê đất để các tổ chức KTTT do phụ nữ quản lý xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; lồng ghép các cơ chế, chính sách để thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với các tổ chức KTTT do phụ nữ quản lý.
11. Các sở, ngành, cơ quan có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án, lồng ghép các hoạt động Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các Chương trình, Đề án liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tinh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỢP TÁC XÃ DO PHỤ NỮ THAM GIA QUẢN LÝ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 3877/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung hỗ trợ | Kinh phí | Trong đó | |
NSTW | NS tỉnh | |||
1 | Tập huấn nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khu vực HTX | 1.200 | 1.200 |
|
2 | Tập huấn nâng cao năng lực tham mưu phát triển các mô hình KTTT, HTX cho cán bộ Hội | 27 |
| 27 |
3 | Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền | 1.422 |
| 1.422 |
4 | Tập huấn trực tuyến về sàn giao dịch thương mại điện tử | 540 |
| 540 |
5 | Hỗ trợ xây dựng mô hình cho các HTX mới thành lập | 1.678 |
| 1.678 |
6 | Hỗ trợ diễn đàn kết nối doanh nghiệp và HTX | 2.018 |
| 2.018 |
7 | Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, biểu dương các điển hình tiêu biểu và công tác quản lý trong thực hiện Đề án | 415 |
| 415 |
TỔNG | 7.300 | 1.200 | 6.100 |
PHỤ LỤC II
CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỢP TÁC XÃ DO PHỤ NỮ THAM GIA QUẢN LÝ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 3877/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Tổng | Giai đoạn 2023-2025 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||||||
Nguồn NSTW | Nguồn NS tỉnh | Nguồn NSTW | Nguồn NS tỉnh | Nguồn NSTW | Nguồn NS tỉnh | Nguồn NSTW | Nguồn NS tỉnh | Nguồn NSTW | Nguồn NS tỉnh | |||||||||
1 | Tập huấn nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khu vực HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 1.200 | 1.200 | 1.200 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
|
|
|
|
| Số người tham gia | Người | 1.500 | 1.500 |
|
| 500 |
|
| 500 |
|
| 500 |
|
|
|
|
|
2 | Tập huấn nâng cao năng lực tham mưu phát triển các mô hình KTTT, HTX cho cán bộ Hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 27 | 27 |
| 27 | 9 |
| 9 | 9 |
| 9 | 9 |
| 9 |
|
|
|
| Số người tham gia | Người | 270 | 270 |
|
| 90 |
|
| 90 |
|
| 90 |
|
|
|
|
|
3 | Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phát hành tài liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí | Triệu đồng | 571 | 252 |
| 252 | 84 |
| 84 | 84 |
| 84 | 84 |
| 84 | 319 |
| 319 |
| - Số lượng | Bộ | 16.300 | 7.200 |
|
| 2.400 |
|
| 2.400 |
|
| 2.400 |
|
| 9.100 |
|
|
| Hội nghị truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí | Triệu đồng | 851 | 350 |
| 350 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 150 |
| 150 | 501 |
| 501 |
| - Số người tham gia | Người | 3.400 | 1.400 |
|
| 400 |
|
| 400 |
|
| 600 |
|
| 2.000 |
|
|
4 | Tập huấn trực tuyến về sàn giao dịch thương mại điện tử | Triệu đồng | 540 | 204 |
| 204 | 68 |
| 68 | 68 |
| 68 | 68 |
| 68 | 337 |
| 337 |
5 | Hỗ trợ xây dựng mô hình cho các HTX mới thành lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí | Triệu đồng | 1.678 | 1.678 |
| 1.678 | 671 |
| 671 | 671 |
| 671 | 336 |
| 336 |
|
|
|
| Số người tham gia | Người | 175 | 175 |
|
| 70 |
|
| 70 |
|
| 35 |
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ diễn đàn kết nối doanh nghiệp và HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí | Triệu đồng | 2.018 | 756 |
| 756 | 252 |
| 252 | 252 |
| 252 | 252 |
| 252 | 1.262 |
| 1.262 |
| Số người tham gia | Người | 2.400 | 900 |
|
| 300 |
|
| 300 |
|
| 300 |
|
| 1.500 |
|
|
7 | Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, biểu dương các điển hình tiêu biểu và công tác quản lý trong thực hiện Đề án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hội nghị sơ, tổng kết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí | Triệu đồng | 285 | 285 |
| 285 |
|
|
|
|
|
| 285 |
| 285 |
|
|
|
| - Số người tham gia | Người | 300 | 300 |
|
|
|
|
|
|
|
| 300 |
|
|
|
|
|
| Công tác quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí | Triệu đồng | 130 | 48 |
| 48 | 16 |
| 16 | 16 |
| 16 | 16 |
| 16 | 81 |
| 81 |
| - Số người tham gia | Người | 432 | 162 |
|
| 54 |
|
| 54 |
|
| 54 |
|
| 270 |
|
|
TỔNG |
| 7.300 | 4.800 | 1.200 | 3.600 | 1.600 | 400 | 1.200 | 1.600 | 400 | 1.200 | 1.600 | 400 | 1.200 | 2.500 |
| 2.500 |
- 1 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 2 Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 5453/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025