ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2006/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 10 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 265/TTr-STNMT ngày 07 tháng 09 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Hạn mức giao đất ở.
Hạn mức giao đất ở tại nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân không quá 300 m2 (ba trăm mét vuông); Hạn mức giao đất ở tại đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở không quá 200 m2 (hai trăm mét vuông).
Trường hợp nhà nước giao đất ở tại các dự án dân cư thì diện tích giao đất ở áp dụng theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức công nhận đất ở.
Hạn mức công nhận đất ở đối với khu vực nông thôn không quá 400 m2 (bốn trăm mét vuông), đối với khu vực đô thị không quá 300 m2 (ba trăm mét vuông).
Điều 2. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân chỉ áp dụng khi nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và trường hợp được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai (hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai) và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà ranh giới thửa đất ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).
Hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai (hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà thửa đất ở được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).
Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất (trường hợp công nhận quyền sử dụng đất) mà hộ gia đình có nhiều thế hệ (từ ba thế hệ trở lên) cùng sinh sống chung trong một hộ thì được áp dụng hạn mức bằng 02 (hai) lần hạn mức nêu trên.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Giám đốc các sở Tài nguyên và Môi trường; sở Xây dựng, sở Tài chính và các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |