ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2009/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 16 tháng 11 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VII, kỳ họp thứ 17 về công tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 227/TTr-SYT.DS ngày 04 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, với nội dung chủ yếu sau đây:
1. Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển của tỉnh, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
2. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Tỉnh đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ viện trợ của quốc tế.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tăng cường vai trò gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trên cơ sở có bộ máy chuyên trách dân số và kế hoạch hóa gia đình đủ năng lực hoạt động; đẩy mạnh xã hội hóa là yếu tố quyết định sự thành công của chương trình dân số và phát triển của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh một hoặc hai con, duy trì mức sinh thay thế một cách bền vững. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển tỉnh Hậu Giang văn minh, giàu đẹp.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Quyết tâm thực hiện các mục tiêu kế hoạch về dân số và kế hoạch hóa gia đình đã đề ra đến năm 2010 và những năm tiếp theo, trong đó tập trung thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Chỉ tiêu về qui mô dân số:
- Duy trì tổng tỷ suất sinh đạt mức 1,97 con vào 2010;
- Thực hiện đạt mức giảm sinh hàng năm 0,3%o;
- Giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên mỗi năm 0,66%o; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 12%o vào năm 2010;
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên hàng năm 0,5%;
- Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hàng năm 1%.
b) Chỉ tiêu về chất lượng dân số:
- Khống chế, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tỷ số giới tính khi sinh dưới 103 (dưới 103 nam/100 nữ);
- Có 95% cặp nam, nữ thực hiện tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn;
- Giảm 5% số ca nạo phá thai hàng năm, đặc biệt là nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, thanh niên;
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gram còn dưới 5%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 18%;
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 15%o;
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20%o;
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn dưới 20/100.000 trẻ đẻ sống;
- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS dưới 0,3%o;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 20%;
- Tỷ lệ lao động thất nghiệp dưới 10%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 2%;
- Nâng tuổi thọ trung bình của dân số tỉnh lên 76 tuổi.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình:
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình; đồng thời, xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Tổ chức Đảng và chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo thông qua việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động và các văn bản khác với những mục tiêu và cách làm cụ thể phù hợp với đặc điểm của địa phương, của mỗi ngành để triển khai công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.
2. Kiện toàn, củng cố và ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:
Tiếp tục ổn định tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo đủ biên chế hành chính, sự nghiệp ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã theo quy định của Chính phủ và Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.
Tăng cường công tác quản lý và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp; trách nhiệm và sự phối hợp các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên dân số ở ấp, khu vực.
Có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi:
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục trong toàn xã hội về dân số và kế hoạch hóa gia đình với những hình thức và nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng, tập trung vào các đối tượng người nghèo, có khó khăn, bị thiệt thòi và ở những vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự cam kết, phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân, đồng thời huy động các lực lượng xã hội tích cực tham gia công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho mỗi gia đình, mỗi người dân tự nguyện thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các hình thức giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường; chú trọng tuyên truyền, giáo dục cho vị thành niên và thanh niên.
Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khảo sát để nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền; định kỳ đánh giá kết quả chuyển đổi hành vi của các nhóm đối tượng nhằm điều chỉnh kế hoạch và nội dung hoạt động của chương trình truyền thông cho phù hợp.
4. Đẩy mạnh cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình:
Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và có chất lượng cho người sử dụng; phấn đấu đến 2010 tất cả bệnh viện huyện có cơ sở mổ đình sản, 50% Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã thực hiện tốt chức năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, 95% trạm y tế thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; tiếp tục duy trì và tổ chức tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng đến từng hộ gia đình.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn thông qua Chiến dịch truyền thông dân số hàng năm.
Triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp, đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho những địa bàn, đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị thành niên, thanh niên; khuyến khích sự tham gia cung cấp dịch vụ của khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội; đẩy mạnh tiếp thị xã hội và cung cấp phương tiện tránh thai trên thị trường, đặc biệt đối với những huyện, xã đạt mức sinh thấp.
Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật; cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ về chất lượng dân số.
5. Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
Tăng cường trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh ở các cơ sở dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
Tập trung triển khai chương trình, kế hoạch, dự án phòng, chống HIV/AIDS, chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chương trình toàn dân sử dụng muối Iốt.
Xây dựng và triển khai nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai chương trình dự án tăng cường thể lực cho lứa tuổi vị thành niên, thanh niên.
Kiểm tra đánh giá tỷ lệ giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan để đề xuất các giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính.
6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân cư và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Thực hiện tốt việc thu thập, báo cáo dữ liệu thống kê về dân số - kế hoạch hóa gia đình; tổ chức tốt các cuộc điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp.
Xây dựng và vận hành kho dữ liệu dân cư tuyến huyện và từng bước mở rộng đến cấp xã.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về dân số - kế hoạch hóa gia đình để có cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc đánh giá, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt công tác này ở các cấp.
7. Về chính sách và đầu tư nguồn lực:
a) Về chính sách:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được ban hành để đảm bảo quy mô dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 do Trung ương phân bổ theo kế hoạch hàng năm đảm bảo theo quy định.
Ngoài nguồn ngân sách Trung ương phân bổ có mục tiêu theo kế hoạch, hàng năm ngân sách tỉnh bố trí thêm để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Căn cứ vào kinh phí được phân bổ theo Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài Chính và Bộ Y tế hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 – 2010, trong đó ưu tiên đầu tư các vùng đông dân có mức sinh cao vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Nâng mức hỗ trợ cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ấp, khu vực từ 20.000đồng/người/tháng lên 50.000 đồng/người/tháng (ngoài kinh phí Trung ương hỗ trợ theo chế độ hiện hành), thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và những năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục đầu tư kinh phí để chi khen thưởng, hỗ trợ bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và đối tượng thực hiện kế hoạch hóa gia đình theo hướng tập trung ưu tiên cho đơn vị có thành tích trong phong trào không sinh con thứ 3 trở lên ở cơ sở và đối tượng thực hiện biện pháp triệt sản, vòng tránh thai.
Hàng năm, các cấp chính quyền cơ sở trực thuộc tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, trong đó bố trí nguồn lực đầu tư thích hợp cho công tác này; đồng thời, tích cực vận động sự đóng góp của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các tổ chức nước ngoài đầu tư cho lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình nhằm huy động tối đa các nguồn lực đầu tư.
Tiếp tục đầu tư ngân sách địa phương để xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo phương tiện làm việc và trang thiết bị chuyên môn cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban ngành chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình lồng ghép với các đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, cụ thể như sau:
1. Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình này, báo cáo cho Đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Y tế cân đối, phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm; xem xét, lồng ghép các yếu tố dân số vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí theo chương trình, kế hoạch để triển khai đồng bộ các nội dung của Chương trình này.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp đảm bảo đủ năng lực tổ chức thực hiện các mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình; phát động phong trào thi đua thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, đưa mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình vào tiêu chí thi đua, bình xét việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, của các ngành, các cấp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai nội dung giáo dục dân số, cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp.
6. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông, sản xuất các sản phẩm tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phong trào rèn luyện sức khỏe, phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng triển khai đề án nâng cao thể lực cho trẻ vị thành niên và thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng kết, đánh giá, nhân rộng việc đưa chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào Quy ước ấp, khu phố văn hóa.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mô hình chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ khuyết tật; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang phối hợp với Sở Y tế xây dựng chuyên mục dân số - kế hoạch hóa gia đình trên sóng phát thanh và truyền hình, Báo Hậu Giang.
11. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình phục vụ quản lý chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ Chương trình của tỉnh của tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp hợp điều kiện thực tế ở địa phương và tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đạt hiệu quả.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tăng cường phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào quy ước của ấp, khu phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình tiển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc do vượt thẩm quyền, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 2 Quyết định 63/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND về chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2009 - 2010 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 32/2008/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 3 Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND về chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2009 - 2010 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4 Quyết định 63/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành