ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2011/QĐ-UBND | An Giang, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP; MỨC HỌC BỔNG, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI TỈNH AN GIANG ĐANG THEO HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, CAO ĐẲNG NGHỀ, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP, TRUNG CẤP NGHỀ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh An Giang đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh An Giang đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài như sau:
1. Trợ cấp đối với học sinh, sinh viên người dân tộc:
Học sinh, sinh viên người dân tộc Chăm, Khmer đang học ở các trường đại học, dự bị đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh được tỉnh trợ cấp thêm 140.000 đồng/tháng và được hưởng 10 tháng/năm.
2. Hỗ trợ học bổng:
Sinh viên đang theo học đại học, cao đẳng hệ chính quy có điểm học lực từ loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện xếp loại tốt cả năm, được tỉnh hỗ trợ học bổng một lần vào cuối năm học (ngoài chế độ học bổng của trường), như sau:
a) Sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề công lập và ngoài công lập; học sinh đang theo học hệ dự bị đại học ngoài tỉnh:
- Loại xuất sắc: 2.000.000 đồng.
- Loại giỏi: 1.500.000 đồng.
b) Sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề công lập và ngoài công lập trong tỉnh:
- Loại xuất sắc: 1.500.000 đồng.
- Loại giỏi: 1.000.000 đồng.
3. Khen thưởng:
a) Học sinh, sinh viên đang học tại các trường trong và ngoài tỉnh khi đạt kết quả cao trong các kỳ thi thì được tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (mức tiền thưởng theo quy định) và được thưởng thêm như sau:
- Đỗ thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của tỉnh: 2.000.000 đồng.
- Đạt loại giỏi khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề hệ chính quy: 1.500.000 đồng.
- Đạt giải văn hóa trong các kỳ thi cấp quốc gia, giải thi tay nghề cấp quốc gia:
+ Giải nhất: 1.000.000 đồng.
+ Giải nhì: 700.000 đồng.
+ Giải ba: 500.000 đồng.
+ Giải khuyến khích: 300.000 đồng.
b) Sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề ở nước ngoài:
- Cuối năm học được nhà trường xếp điểm học lực từ loại giỏi trở lên, được thưởng như sau:
+ Loại xuất sắc: 2.000.000 đồng.
+ Loại giỏi: 1.500.000 đồng.
- Đạt loại giỏi khi tốt nghiệp được tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (mức tiền thưởng theo quy định) và được thưởng thêm 2.000.000 đồng.
4. Trợ cấp đặc biệt khó khăn:
Các học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh gặp khó khăn đột xuất (như: thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, ốm đau...) có xác nhận của trường đang học và của địa phương, được trợ cấp với mức tối đa là 750.000 đồng/học sinh, sinh viên/quý và được xét cấp không quá hai lần trong năm học.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện các thủ tục tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng cho các đối tượng sau từ nguồn kinh phí khen thưởng của tỉnh:
a) Học sinh, sinh viên đang học trong nước:
- Đỗ thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp THPT trong tỉnh;
- Đạt giải văn hóa và thi tay nghề trong các kỳ thi cấp quốc gia;
- Đạt loại giỏi khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề.
b) Học sinh, sinh viên đang đi học nước ngoài:
- Đạt loại giỏi khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, cao đẳng Nghề.
2. Các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề trong tỉnh hỗ trợ học bổng cho học sinh, sinh viên có kết quả học tập cuối năm đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện được xếp loại tốt của đơn vị mình từ nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán hàng năm.
3. Các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong tỉnh thực hiện trợ cấp cho các học sinh, sinh viên người dân tộc Chăm, Khmer của đơn vị mình từ nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán hàng năm.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp được phân bổ hàng năm để chi hỗ trợ học bổng, trợ cấp và khen thưởng cho các đối tượng theo phân cấp quản lý như sau:
a) Học sinh, sinh viên học trong nước:
- Hỗ trợ học bổng, khen thưởng cho học sinh, sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề ngoài tỉnh;
- Trợ cấp cho các học sinh, sinh viên người dân tộc Chăm, Khmer của tỉnh đang học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề ngoài tỉnh;
- Trợ cấp đặc biệt khó khăn cho học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú thuộc tỉnh An Giang đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh (xét cấp hàng quý).
b) Học sinh, sinh viên đi học nước ngoài:
Khen thưởng cho các học sinh, sinh viên có kết quả học tập cuối năm đạt loại giỏi trở lên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong tỉnh, tùy theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng các thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của đơn vị mình, để thực hiện các chế độ trợ cấp, học bổng, khen thưởng cho học sinh, sinh viên theo quy định tại Điều 1, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh An Giang đang theo học tại trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài
- 2 Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 3 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thống kê khả năng đào tạo theo từng ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2011 về phân bổ kinh phí thực hiện nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và thực hiện chính sách học sinh dân tộc bán trú theo Quyết định 85/QĐ-TTg do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND, 13/2005/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về chế độ khen thưởng học sinh trúng tuyển đại học đạt điểm cao và học sinh giỏi khối giáo dục chuyên nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số của tỉnh đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8 Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND, 11/2007/NQ-HĐND về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB do tỉnh Bình Định ban hành
- 10 Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11 Quyết định 83/2005/QĐ-UBND Quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12 Quyết định 04/2005/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh Nội trú dân nuôi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13 Luật Giáo dục 2005
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Quyết định 90/QĐ-UB năm 1999 về chế độ học bổng đối với học sinh sư phạm và học viên bổ túc văn hóa (BTVH) hệ tập trung của tỉnh Lào Cai
- 17 Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ học bổng đối với học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18 Quyết định 02/1999/QĐ-UB qui định chế độ trợ cấp đối với học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 1 Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thống kê khả năng đào tạo theo từng ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2011 về phân bổ kinh phí thực hiện nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và thực hiện chính sách học sinh dân tộc bán trú theo Quyết định 85/QĐ-TTg do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND, 13/2005/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về chế độ khen thưởng học sinh trúng tuyển đại học đạt điểm cao và học sinh giỏi khối giáo dục chuyên nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số của tỉnh đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND, 11/2007/NQ-HĐND về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9 Quyết định 83/2005/QĐ-UBND Quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10 Quyết định 04/2005/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh Nội trú dân nuôi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 11 Quyết định 90/QĐ-UB năm 1999 về chế độ học bổng đối với học sinh sư phạm và học viên bổ túc văn hóa (BTVH) hệ tập trung của tỉnh Lào Cai
- 12 Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ học bổng đối với học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13 Quyết định 02/1999/QĐ-UB qui định chế độ trợ cấp đối với học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc tỉnh Lâm Đồng