ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2016/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 01 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 359/TTr-STNMT ngày 20 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm nhà ở; cho thuê đất và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh QuảngBình)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, các cơ quan khác có liên quan, công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả được thực hiện tại Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông cấp huyện (sau đây gọi là Một cửa liên thông cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã), trừ trường hợp trong thủ tục hành chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Quy định về hình thức nộp hồ sơ và cách thức tiếp nhận hồ sơ
a) Khi nộp hồ sơ, đối với trường hợp không nộp bản chính, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền được lựa chọn một trong hai hình thức: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định (trừ Giấy phép xây dựng và các giấy tờ không liên quan đến quyền sử dụng đất).
b) Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định này được tính từ thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận một cửa cấp xã hoặc Một cửa liên thông cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
4. Trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định chuyển Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Một cửa liên thông cấp huyện để cung cấp cho người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất. Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu giấy tờ này.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho người sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
5. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính kỳ thuê đầu tiên, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể nộp tiền tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc nộp tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện hoặc tại các Ngân hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy quyền.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất gửi đến người xin giao đất, thuê đất. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
c) Sau khi thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:
Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; dự thảo tờ trình, quyết định và viết Giấy chứng nhận trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất và Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất xin thuê để sử dụng vào mục đích đất thương mại, dịch vụ có diện tích từ 0,5 ha trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cho thuê đất (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình UBND tỉnh văn bản chấp thuận chủ trương cho phép thuê đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký văn bản chấp thuận chủ trương cho phép thuê đất và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả giao đất, cho thuê đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật hồ sơ địa chính;
Chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
e) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời gian 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa, chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất.
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian xin chủ trương cho thuê đất (đối với trường hợp phải xin chủ trương cho thuê đất) và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
Điều 5. Thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp (dự án) mà phương án đấu giá quyền sử dụng đất chỉ quy định đối tượng tham gia đấu giá là hộ gia đình, cá nhân thì trên cơ sở phương án đấu giá do tổ chức thực hiện việc đấu giá xây dựng và thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ: Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
3. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61, khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất đấu giá.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công trong thời hạn 02 ngày để gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, Chi cục Thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, Chi cục Thuế chuyển Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho người đã trúng đấu giá để nộp tiền.
đ) Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
g) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa, chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
h) Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 và Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định giao đất, cho thuê đất và Giấy chứng nhận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 02 ngày. Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả kết quả cho người sử dụng đất.
đ) Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất là 01 ngày làm việc.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất của tỉnh.
1. Hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực hiện:
Xác định căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
b) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
c) Hàng năm, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
d) Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
đ) Trường hợp người có đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất; không kể thời gian cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất.
1. Hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
b) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Quy định này.
d) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
Điều 9. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, d, đ và g khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (thời gian niêm yết công khai là 15 ngày); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 20 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (thời gian niêm yết công khai là 15 ngày); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Trích lục hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định trong thời hạn 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục khai miễn, giảm tiền sử dụng đất.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn 19 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ trong thời hạn 10 ngày.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định trong thời hạn 01 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian lấy ý kiến về tài sản.
Điều 13. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận đầy đủ các thông tin vào đơn theo quy định; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
*/ Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn 12 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các thông tin vào đơn theo quy định trong thời hạn 03 ngày.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày làm việc.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận. Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Hồ sơ: Người được Nhà nước giao đất để quản lý nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 71 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 18 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 và khoản 4 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng tại Một cửa liên thông cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 22 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển trả hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm l, n và điểm o khoản 2 Điều 61 và Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
a) Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất).
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b) Thủ tục đăng ký biến động trong các trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 và khoản 5 Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ cho thuê đất.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và điều kiện mua bán tài sản gắn liền với đất thuê; nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc.
đ) Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 và Điều 80 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực hiện
a) Người đề nghị xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất.
c) Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người xóa đăng ký.
* Thời hạn giải quyết
a) Đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất: thời hạn giải quyết là không quá 03 ngày làm việc. Cụ thể:
- Đối với hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa cấp xã.
+ Thời hạn tiếp nhận và chuyển hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
+ Thời hạn Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người xóa đăng ký là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
- Đối với hồ sơ nộp tại Một cửa liên thông cấp huyện.
+ Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời hạn Một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người xóa đăng ký là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
b) Đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: thời hạn giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời hạn tiếp nhận và chuyển hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã; Một cửa liên thông cấp huyện là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Thời hạn trả kết quả cho người xóa đăng ký góp vốn của Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và điểm c khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 và Điều 84 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện chỉnh lý địa chính thửa đất;
- Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu;
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính đồng thời với quá trình thẩm tra, lập hồ sơ.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung của Thủ tục này thì thực hiện Thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc không kể thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về quyền sở hữu tài sản.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển hình thức sử dụng đất theo quy định.
- Gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 và Điều 73 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu; chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 9 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 và khoản 1 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định gia hạn cho người sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 27. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 11 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện đo đạc địa chính để chia tách hoặc hợp thửa đất; Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 02 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 28. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ: Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 và Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng số thời gian thực hiện là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Điều 29. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 và Điều 78 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực hiện:
Trường hợp không thực hiện cấp đổi đồng loạt:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp thực hiện cấp đổi đồng loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
+ Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng số thời gian thực hiện là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Cụ thể:
- Thời hạn làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã là 10 ngày làm việc.
- Thời hạn làm việc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là 30 ngày làm việc.
- Thời hạn để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận là 07 ngày làm việc.
- Thời hạn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Điều 30. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 và Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian niêm yết công khai và thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 31. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điều 86 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
b) Trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận, thời gian giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác nhận nội dung đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận) chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đính chính mà người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày.
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
b) Trong thời hạn 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
d) Trong thời hạn 10 ngày, Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật) và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian 30 ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất biết và thời gian giải quyết khiếu nại (nếu có).
Điều 33. Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Hồ sơ: Người đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Trình tự thực hiện:
a) Người sử dụng đất nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Một cửa liên thông cấp huyện. Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận và trả kết quả cho người nộp; chuyển Phiếu đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
c) Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
* Thời hạn giải quyết:
Trong ngày (trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 34. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ: Người có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời hạn 15 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
1. Hồ sơ: Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Trong thời hạn 40 ngày, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 03 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là cơ quan đảm nhận trách nhiệm thực hiện các thủ tục đã được quy định cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận đối với các thủ tục đã được quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận tại Quy định này. Thời hạn giải quyết tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
a) Đối với các thủ tục quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 07 ngày thì Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 05 ngày; Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
b) Đối với các thủ tục quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày thì Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 03 ngày; Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
c) Đối với các thủ tục quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 04 ngày thì Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 02 ngày; Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
d) Đối với các thủ tục quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày thì Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 02 ngày; Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.
2. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục hành chính được tăng thêm 15 ngày và được quy định chi tiết như sau: Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã tăng thêm 02 ngày làm việc; tại Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm 05 ngày làm việc; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng thêm 03 ngày làm việc; tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng thêm 03 ngày làm việc; tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất tăng thêm 02 ngày làm việc.
Điều 37. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của các huyện, thị xã, thành phố.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo các khoản thu phí và lệ phí theo quy định và ủy quyền cho công chức địa chính xã, phường, thị trấn thu hộ.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện việc giao đất, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm nhà ở, cho thuê đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017
- 2 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2016 tổng kết công tác thu thập thông tin dân cư do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 1862/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 1140/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2015 quy trình giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 10 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15 Luật Xây dựng 2014
- 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 22 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 23 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 24 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 26 Luật đất đai 2013
- 27 Bộ luật Dân sự 2005
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017
- 2 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2016 tổng kết công tác thu thập thông tin dân cư do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 1862/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 1140/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2015 quy trình giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế