ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2019/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 1020/CAT-TM, ngày 24 tháng 6 năm 2019 (kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 278/BC-STP ngày 07 tháng 6 năm 2019).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nguyên tắc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về nguyên tắc thành lập, quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh; trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm.
2. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc thành lập, quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Quỹ phòng, chống tội phạm là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để hỗ trợ cho công tác phòng, chống tội phạm.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm được mở tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kiểm toán đối với Quỹ phòng, chống tội phạm được thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
4. Nội dung chi của Quỹ phòng, chống tội phạm không được trùng với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ trợ khác. Số kinh phí kết dư của Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Số dư từ Quỹ phòng, chống tội phạm đã được hình thành theo Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ vốn điều lệ khi thành lập Quỹ phòng chống tội phạm tỉnh theo Quy định này.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm.
Điều 5. Nội dung chi và định mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Thưởng đột xuất bằng tiền cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy. Mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp cá nhân, tập thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 20.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.
2. Hỗ trợ một lần tiền đền bù, trợ cấp đột xuất đối với gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Công an tỉnh
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Trưởng phòng Tham mưu giúp Giám đốc Công an tỉnh theo dõi, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định tại Quyết định này, được ủy quyền mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào số thực có tại Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể từng nội dung chi, tổng mức dự toán chi.
Phối hợp các đơn vị liên quan huy động tài trợ, viện trợ và tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp chung.
2. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí ngân sách hỗ trợ vốn điều lệ hoạt động cho Quỹ phòng, chống tội phạm.
Phối hợp Công an tỉnh trong việc hướng dẫn tiếp nhận, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại
Các cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh phải mở sổ kế toán để theo dõi các khoản thu, chi Quỹ và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo đinh kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng, hàng năm về Công an tỉnh và Sở Tài chính.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong trường hợp các văn bản trích dẫn trong Quy định này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới./.
- 1 Quyết định 4810/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 4138/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 8835/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 504/QĐ-UBND-HC năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Quyết định 04/2019/QĐ-TTg về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 9 Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai
- 10 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tạm thời trong quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Ninh
- 11 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tạm thời trong quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 504/QĐ-UBND-HC năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 4138/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 8835/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Kon Tum
- 9 Quyết định 4810/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình