ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3916/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 30 tháng 11 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 18/4/2003 về việc phê duyệt Quy hoạch ngành Thể dục Thể thao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010; Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 23/6/2010 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục Thể thao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 1390/TTr-SVHTTDL ngày 31/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục Thể thao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, theo các nội dung sau:
- Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hoá lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; trong đó, ngành văn hoá, thể thao và Du lịch giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước.
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao.
- Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh - thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển những môn thể thao thế mạnh của tỉnh, nâng cao thành tích thi đấu trong nước và quốc tế; giữ vững vị trí là một trong những trung tâm thể dục thể thao mạnh của vùng và cả nước.
1. Thể dục, thể thao cho mọi người.
1.1. Thể dục, thể thao quần chúng.
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục, thể thao quần chúng: câu lạc bộ thể dục, thể thao, mô hình điểm về phát triển thể dục, thể thao quần chúng đối với những vùng có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặc thù.
- Bổ sung và ban hành mới các hướng dẫn thực hiện quy chế về tổ chức thi đấu, lễ hội thể thao, công tác phong danh hiệu, thể thao dân tộc và thể thao giải trí; hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu về phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
- Khuyến khích phát triển các tụ điểm thể thao giải trí, các hình thức thể dục thể thao gắn với các hoạt động văn hoá, du lịch, lễ hội của địa phương; thành lập đội thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao ở từng khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính phát triển thể dục thể thao. Có chính sách hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao đối với các đối tượng xã hội đặc biệt, đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong quần thể trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, cụm thôn - bản, thôn, bản.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng; Chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã và thôn, làng, bản.
- Xây dựng mô hình điểm về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thể dục, thể thao tại các thôn, bản và xã; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lựa chọn một số trò chơi vận động dân gian để đề xuất đưa vào thi đấu chính thức trong hệ thống thi đấu giải thể thao; chú trọng bảo tồn và phát triển các môn võ cổ truyền dân tộc.
- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng phong trào “Thanh niên khoẻ”, “Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước”. Phát triển các giải thể thao truyền thống như Chạy việt dã, Bóng bàn, Cầu lông, Bóng chuyền, Bóng đá thanh, thiếu niên, nhi đồng... nhằm thu hút đông đảo lực lượng thanh niên, thiếu niên, nhi đồng tham gia hoạt động thể dục thể thao. Phối hợp với Tỉnh đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đăng cai tổ chức các giải thể thao, các hội thi Văn hoá - thể thao thanh thiếu niên, nhi đồng hàng năm.
- Xây dựng hệ thống giải thi đấu phù hợp đối với các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tỉnh có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo và cử vận động viên tham gia Đại hội thể thao người cao tuổi, người khuyết tật toàn quốc.
a) Giai đoạn 2011- 2015:
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ 36% tổng dân số; có 26% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao; có 3500-3700 câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở.
- Số xã, phường, thị trấn có cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ thể dục thể thao đạt tỷ lệ 80-90%.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ 40-45% tổng dân số; có 30% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao; có 3800-4000 câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở.
- Số xã, phường, thị trấn có cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ thể dục thể thao đạt tỷ lệ 95-100%.
1.2. Giáo dục thể chất và phát triển thể dục, thể thao trong nhà trường.
- Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, kết hợp với thể dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất kết hợp với giáo dục quốc phòng; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
- Thực hiện phát triển thể dục, thể thao trường học từ tiểu học đến Trung học phổ thông của tỉnh Thanh Hóa theo nội dung “Đề án tổng thể phát triển thể lực, người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030”.
- Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học; học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Phát triển hệ thống thi đấu thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương.
- Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục, thể thao, hướng dẫn viên thể dục, thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước;
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể chất và sức khỏe của học sinh theo định kỳ 5 - 10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh.
- Tiến hành tuyển chọn và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho huấn luyện viên của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp đủ khả năng huấn luyện nâng cao thành tích một số môn thể thao trọng điểm; thực hiện tuyển chọn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho trọng tài của các trường.
- Thành lập các Câu lạc bộ thể dục thể thao trường học có từ 2-4 môn thể thao. Đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu cho hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao tại các Câu lạc bộ thể dục thể thao trường học bằng nguồn kinh phí của Nhà nước kết hợp một phần kinh phí của xã hội.
- Các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề tiếp tục đổi mới chương trình thể dục nội khoá trong theo hướng khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích. Khuyến khích sinh viên hoạt động thể thao ngoại khoá. Các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp dạy nghề xây dựng và tổ chức hệ thống thi đấu thể thao hàng năm.
a) Giai đoạn 2011- 2015:
- Phấn đấu 100% trường phổ thông thực hiện chương trình giáo dục thể chất nội khoá đạt; có 96-97% trường phổ thông tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá 2 lần/tuần; 80-85% học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo.
b). Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu 97-100% trường phổ thông tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá 2 lần/tuần; có 95-100% học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo.
1.3. Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
- Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách thể dục, thể thao ở các cấp; Tăng cường kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức rèn luyện thể thao hàng ngày.
- Xây dựng các đơn vị giỏi về huấn luyện thể lực và hoạt động thể dục, thể thao; chú trọng đẩy mạnh luyện tập thể thao có tính đặc thù ở một số binh chủng; tổ chức định kỳ các hội thao quốc phòng và thi đấu thể dục, thể thao quần chúng.
- Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao và dịch vụ thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận với hoạt động thể dục, thể thao. Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao phù hợp với điều kiện công tác của từng loại hình lực lượng vũ trang.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý thể dục thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và hoạt động thể dục, thể thao ở các đơn vị. Khuyến khích hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động thể dục thể thao tại các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục, thể thao quốc phòng trong lực lượng vũ trang như: Bóng chuyền, Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, các môn Võ...
- Phấn đấu duy trì số lượng cán bộ đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khoẻ đạt tỷ lệ 100%; đến năm 2020, số lượng môn thể thao trong lực lượng vũ trang phát triển đạt 8-14 môn.
2. Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Giai đoạn 2011 - 2020, tập trung phát triển các môn thể thao có trong chương trình thi đấu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA GAMES), Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Đại hội Olympic. Tập trung nâng cao thành tích các môn thể thao mà vận động viên Thanh Hóa có thế mạnh.
- Thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp đạt được thành tích cao trong các đại hội, kỳ thi đấu thể dục thể thao trong nước và quốc tế. Các bộ môn thể thao thành tích cao có sự phát triển ổn định về số lượng và chất lượng. Xây dựng và phát triển 33 môn thể thao thành tích cao, chia thành 3 nhóm chính là nhóm các môn thể thao trọng điểm (loại I), nhóm các môn thể thao duy trì, từng bước nâng cao (loại II và III).
- Các môn thể thao trọng điểm (loại I) được ưu tiên đầu tư gồm có 11 môn: 1/Điền kinh; 2/ Bắn súng, 3/ Bơi, lặn, 4/ Judo, 5/ Penkcatsilat, 6/ Teakwondo, 7/ Vật, 8/ Cử tạ, 9/ Đua thuyền, 10/ Karatedo, 11/ Bóng đá.
- Môn thể thao loại II cần duy trì, chuẩn bị lực lượng VĐV để bổ sung cho môn thể thao trọng điểm loại I, gồm 12 môn: 1/ Wushu; 2/ Bóng chuyền; 3/ Cầu chinh; 4/ Cầu mây; 5/ Vovinam; 6/ Võ cổ truyền; 7/ Xe đạp; 8/ Đẩy gậy; 9/ Bắn cung; 10/ Muay Thái; 11/ Cờ vua; 12/ Cầu lông.
- Môn thể thao loại III cần duy trì, chuẩn bị lực lượng VĐV để bổ sung cho môn thể thao trọng điểm loại I và II, gồm 10 môn: 1/ Boxing; 2/ Dance Sport; 3/ Sport Aerobic; 4/ Bi sắt; 5/ Billard; 6/ Bắn đĩa bay; 7/ Bắn ná-nỏ; 8/ Bóng ném; 9/ Quần vợt; 10/ Bóng bàn.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển nhóm các môn thể thao trọng điểm. Gửi những vận động viên xuất sắc tham gia tập huấn tại các Trung tâm thể thao lớn như Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, Hà Nội, tập huấn tại nước ngoài.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị tiên tiến phục vụ công tác tuyển chọn, tập luyện, thi đấu, chăm sóc sức khỏe cho lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
- Thành lập các Liên đoàn thể dục thể thao của các môn thể thao trọng điểm (nhóm I) để làm nòng cốt trong tất cả các hoạt động chuyên môn cũng như thu hút các nguồn lực, tài chính từ xã hội hoá để phát triển các môn.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết phát triển cho từng môn thể thao trọng điểm nhóm I, nhóm II và nhóm III. Trong quá trình huấn luyện, thi đấu các môn thể thao, tuỳ theo thành tích của từng môn sẽ có sự điều chỉnh thứ hạng nhóm cho phù hợp.
- Đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép đăng cai Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2016; đăng cai Đại hội TDTT toàn quốc 2018; Định kỳ hàng năm đăng cai tổ chức 4-6 giải thi đấu thể thao khu vực và toàn quốc.
- Cử vận động viên tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc định kỳ 4 năm/lần; giải vô địch toàn quốc, giải vô địch tài năng trẻ, giải thi đấu của lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng toàn quốc ở các môn thể thao thành tích cao hàng năm; cử các vận động viên tham gia các giải thi đấu tại đấu trường thể thao khu vực Đông Nam Á, châu Á, và trên Thế giới.
- Phấn đấu giai đoạn 2011- 2015, thể thao thành tích cao Thanh Hóa đứng trong tốp 10 tại Đại hội Thể dục thể thao Toàn quốc; giai đoạn 2016- 2020 xếp thứ hạng tốp 5 tại Đại hội Thể dục thể thao Toàn quốc.
3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực.
3.1. Tổ chức bộ máy.
a) Cấp tỉnh:
- Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành thể dục thể thao cấp tỉnh giai đoạn 2010-2020 gồm có:
- Đơn vị quản lý nhà nước về thể dục thể thao: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Phòng nghiệp vụ thể dục thể thao; Phòng thể thao thành tích cao).
- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao: Khu Liên hợp Thể dục thể thao; Trung tâm Đào tạo Bóng đá Trẻ; Trêng Năng khiếu Thể dục thể thao (hoặc Trung tâm đào tạo vận động viên trực thuộc trường đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa); Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao.
b) Cấp huyện, thị xã, thành phố:
- Đơn vị quản lý nhà nước về thể dục thể thao: Phòng Văn hoá và Thông tin 27 huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao: Trung tâm Văn hoá - Thể thao và 8 Trung tâm Thể dục thể thao đặt tại thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, huyện Ngọc Lặc, huyện Hoằng Hoá, huyện Thọ Xuân, huyện Vĩnh Lộc, huyện Tĩnh Gia và thành phố Thanh Hoá.
c) Cấp xã, phường, thị trấn:
- Trung tâm Văn hoá-Thể thao xã, phường, thị trấn.
3.2. Cán bộ, huấn luyện viên thể dục thể thao.
a) Cấp tỉnh:
- Tiếp tục chuẩn hoá và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, huấn luyện viên thể dục thể thao các cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Có 150 cán bộ, huấn luyện viên; trong đó có 80 cán bộ, huấn luyện viên thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Có 160 cán bộ, huấn luyện viên; trong đó có 90 cán bộ, huấn luyện viên thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
b) Cấp huyện, thị xã, thành phố:
- Tại các Phòng Văn hóa và Thông tin, có tối thiểu 01 biên chế cán bộ chuyên trách quản lý về thể dục thể thao;
- Tại 8 Trung tâm Thể dục thể thao vùng, có tối thiểu 05 biên chế cán bộ chuyên trách thể dục thể thao;
- Tại 19 Trung tâm Văn hóa - Thông tin, có tối thiểu 2 - 3 biên chế cán bộ chuyên trách thể dục thể thao.
- Giai đoạn 2011 - 2015, cấp huyện, thị xã, thành phố có 105 cán bộ, huấn luyện viên thể dục thể thao, trong đó khối cán bộ quản lý nhà nước về thể dục thể thao có 27 người, khối cán bộ hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao có 78 người.
- Giai đoạn 2016 - 2020, cấp huyện, thị xã, thành phố có 124 cán bộ, huấn luyện viên thể dục thể thao, trong đó khối cán bộ quản lý nhà nước về thể dục thể thao có 27 người, khối cán bộ hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao có 97 người.
c) Cấp xã, phường, thị trấn:
- Đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có 1 cán bộ kiêm nhiệm phụ trách thể dục thể thao. Ở mỗi cụm dân cư, thôn có 1 cán bộ làm cộng tác viên thể dục thể thao.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% số cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên ở cấp xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về thể dục thể thao; ở cụm dân cư, thôn bản đạt tỷ lệ 50%.
3.3. Lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
- Quy hoạch phát triển hệ thống đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao theo 4 tuyến:
+ Vận động viên tuyến I được đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh.
+ Vận động viên tuyến II được đào tạo tại Trường năng khiếu Thể dục thể thao hoặc Trung tâm đào tạo vận động viên trực thuộc Trường đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; Trung tâm Thể dục thể thao vùng.
+ Vận động viên tuyến III được đào tạo tại các lớp nghiệp dư của các Trung tâm TDTT, Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố.
+ Vận động viên tuyến IV được đào tạo tại các đội tuyển các trường phổ thông gắn với hoạt động tập luyện ngoại khoá của học sinh.
- Xây dựng đội ngũ vận động viên kế cận các môn thể thao trọng điểm, và các môn thể thao duy trì, từng bước nâng cao ở 4 tuyến theo phân kỳ thời gian cụ thể như sau:
TT | Tuyến Giai đoạn | VĐV tuyến 1, 2 | VĐV tuyến 3 | VĐV tuyến 4 |
1 | Môn thể thao loại I: Gồm 11 môn | |||
| 2011-2015 | 350 - 400 | 600 - 650 | 5000-6000 |
| 2016-2020 | 450-500 | 650 - 750 | 6000-7000 |
2 | Môn thể thao loại II: Gồm 12 môn | |||
| 2011-2015 | 250 - 275 | 350 - 400 | 2.200 -2.500 |
| 2016-2020 | 275 - 300 | 400 - 450 | 2.500 – 2.800 |
3 | Môn thể thao loại III: Gồm 10 môn | |||
| 2011-2015 | 200 - 225 | 250 - 350 | 1.800 – 2.000 |
| 2016-2020 | 225 - 250 | 350 - 400 | 2.000 – 2.200 |
4 | Cộng 1 + 2 + 3 |
|
|
|
| 2011-2015 | 800 - 900 | 1.200-1.400 | 9.000 -10.500 |
| 2016-2020 | 950 - 1050 | 1.400-1.600 | 10.500-12.000 |
- Thực hiện tuyển chọn năng khiếu thể thao trên cơ sở các tiêu chí đánh giá tuổi sinh học và dự báo phát triển chiều cao thân thể (đối với các vận động viên từ 6 - 17 tuổi, đặc biệt từ 6 - 13 tuổi); đánh giá về hình thái học; đánh giá về hệ thần kinh; đánh giá về cơ chế năng lượng và khả năng chịu lượng vận động, hồi phục; đánh giá về sinh hoá máu; đánh giá về cấu tạo sợi cơ; đánh giá về khả năng tiếp thu kỹ thuật; đánh giá tố chất thể lực chung và tố chất thể lực chuyên môn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện đối với các vận động viên đội tuyển bóng đá chuyên nghiệp; tăng cường phát triển hệ thống đào tạo các tuyến vận động viên trẻ thuộc Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ.
- Thực hiện cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích sự đóng góp của lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao trong và ngoài tỉnh.
4.1. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp tỉnh:
- Giai đoạn 2011- 2015, hoàn thành xây dựng Sân vận động thuộc Khu liên hợp thể dục thể thao; quy hoạch xây dựng 8 Trung tâm Thể dục thể thao vùng.
- Giai đoạn 2016-2020, hoàn thành các hạng mục công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao.
4.2. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện theo Quyết định số 253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 4100/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và Quyết định số 2539/2009/QĐ-UBND ngày 05/8/2009 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số khoản, mục của Quyết định số 4100/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý, đến năm 2020 các huyện, thị xã, thành phố phải đảm bảo có tối thiểu 03 công trình thể dục thể thao cơ bản là Sân vận động, Nhà tập luyện & thi đấu và Bể bơi.
- Giai đoạn 2011-2015, đảm bảo 100% các huyện có sân vận động, 60-70% có Nhà tập luyện và thi đấu, 30% có bể bơi (các huyện đồng bằng, miền biển).
- Giai đoạn 2016-2020, đảm bảo 100% các huyện có Nhà tập luyện và thi đấu, 40-60% có bể bơi (các huyện đồng bằng, miền biển).
- Hoàn thành xây dựng 8 Trung tâm Thể dục thể thao vùng tại thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Ngọc Lặc, huyện Hoằng Hoá, huyện Thọ Xuân, huyện Vĩnh Lộc, huyện Tĩnh Gia và thành phố Thanh Hoá.
4.3. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp xã, phường, thị trấn:
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Vùng 1 (khu vực đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố): 100% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 399 xã); 75-85% có phòng tập đơn giản (đạt 299- 339 xã); 15-20% có bể bơi hoặc hồ bơi đơn giản (đạt 60-80 xã).
- Vùng 2 (khu vực 4 huyện miền núi thấp - trung du): có 90% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 119 xã); 65-75% có phòng tập đơn giản (đạt 86 - 99 xã).
- Vùng 3 (khu vực 7 huyện miền núi cao): có 70% số xã, phường, thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 72 xã); 45-55% có phòng tập đơn giản (đạt 46 - 57 xã).
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Vùng 1 (khu vực đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố): có 100% xã/phường/thị trấn có phòng tập đơn giản (đạt 399 xã), 25-30% có bể bơi hoặc hồ bơi đơn giản (đạt 100-120 xã).
- Vùng 2 (khu vực 4 huyện miền núi thấp - trung du): có 95-100% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 125 - 132 xã); 80 - 90% có phòng tập đơn giản (đạt 105- 119 xã).
- Vùng 3 (khu vực 7 huyện miền núi cao): có 80% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 82 xã); 55-65% có phòng tập đơn giản (đạt 57 - 67 xã).
5. Nhu cầu sử dụng quỹ đất, nguồn vốn và danh mục ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao.
5.1. Nhu cầu sử dụng quỹ đất phát triển thể dục thể thao.
- Giai đoạn 2011- 2020, nhu cầu sử dụng quỹ đất phát triển thể dục thể thao khoảng 2.739,7 ha, trong đó:
a) Cấp tỉnh.
- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng Khu liên hợp Thể dục thể thao là 160 ha.
b) Cấp huyện, thị xã, thành phố:
- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình thể dục thể thao của 8 trung tâm thể dục thể thao vùng và của các huyện/thị xã/thành phố là 531,3 ha.
c) Cấp xã, phường, thị trấn và khu dân cư (thôn, làng, khu phố).
- Nhu cầu sử dụng quỹ đất đạt mức tối thiểu bình quân đầu người là 3m2/1 người dân. Tổng diện tích đất cần sử dụng phát triển thể dục thể thao giai đoạn 2011-2020 là 2.482 ha.
5.2. Nhu nguồn vốn và phân kỳ nguồn vốn phát triển thể dục thể thao.
a) Chi sự nghiệp phát triển thể dục thể thao:
- Giai đoạn 2011-2015: đảm bảo chi ngân sách phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đạt tỷ lệ 1%/tổng chi ngân sách tỉnh/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện/thị xã/thành phố đạt 90 tỷ đồng; giữ ổn định mức cho ngân sách cấp xã/phường/thị trấn; chi ngân sách phát triển môn Bóng đá là 80-85 tỷ/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố đạt 90 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: đảm bảo chi ngân sách phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đạt tỷ lệ 1,3-1,5%/tổng chi ngân sách tỉnh/năm; tăng mức chi ngân sách cấp xã/phường/thị trấn hơn 2,5 lần so với năm 2010; chi ngân sách phát triển môn Bóng đá là 85-90 tỷ/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện/thị xã/thành phố đạt 112,5-135 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011- 2015 từng bước chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; các cơ sở thể thao ngoài công lập đáp ứng 50-60% nhu cầu kinh phí hoạt động dịch vụ thể dục thể thao; Giai đoạn 2016- 2020 đạt 60-70% nhu cầu kinh phí hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.
b) Chi đầu tư phát triển thể dục thể thao:
Tổng mức đầu tư phát triển thể dục thể thao khoảng 15.035 tỷ đồng (chi tiết xem phụ lục 18), trong đó: Nguồn vốn ngân sách đạt 8.527,75 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa đạt 6.507,25 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011 - 2015, kinh phí đầu tư là 8.156 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020, kinh phí đầu tư là 6.879 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn phục vụ các dự án, công trình cấp tỉnh đạt mức 4.647 tỷ đồng (vốn ngân sách của trung ương và địa phương). Nguồn vốn dành cho các dự án, công trình thể dục thể thao cấp vùng và cấp huyện đạt 9.188 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương là 4.727,2 tỷ đồng; nguồn vốn xã hội hóa là 3.395,3 tỷ đồng). Nguồn vốn dành cho các dự án, công trình cấp xã, phường, thị trấn là 1.200 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách là 780 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa là 420 tỷ đồng).
- Về danh mục dự án ưu tiên đầu tư: (Có phụ lục chi tiết kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận và làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển thể dục thể thao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Tăng cường công tác thông tin - truyền thông trong cộng đồng xã hội về thể dục, thể thao, về tác dụng, lợi ích của luyện tập thể dục, thể thao.
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến kiến thức, quy định hiện hành của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực thể dục thể thao; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đặc biệt là cơ quan thông tin đại chúng để đưa kiến thức thể dục thể thao đến mọi người dân.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến trong phát triển thể dục thể thao.
- Đổi mới công tác thông tin đối ngoại và thể dục thể thao đối ngoại, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác, tình hữu nghị giữa tỉnh Thanh Hóa với các địa phương khác, các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và quản lý thể dục thể thao.
- Đổi mới cơ chế quản lý thể dục thể thao; phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tham gia hoạt động thể dục thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường rà soát lại các văn bản pháp quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh văn bản pháp luật bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định và minh bạch.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện các quy định của Luật Thể dục, thể thao, quy chế hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về thể dục thể thao. Chủ động tiếp cận chuẩn mực quản lý thể dục thể thao tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam và địa phương; có cơ chế quản lý phù hợp đối với các lĩnh vực thể dục thể thao do doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư hoặc liên kết liên kết đầu tư phát triển thể dục thể thao.
- Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công; tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự và tài chính. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai loại hình dân lập và tư nhân.
- Tăng cường vai trò, chức năng của cơ quan quản lý nhà nước, các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Khẩn trương chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thể dục thể thao và quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 vào thực tiễn, từng bước xây dựng lồng ghép với nội dung kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế, xã hội chung trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng môi trường, lối sống và đời sống văn hóa, thể dục thể thao của mọi người dân ở cơ sở, thôn xóm, bản, làng, cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy tinh thần kỷ luật, tính tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của cán bộ, nhân dân trong các hoạt động thể dục thể thao. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức hoạt động và tổ chức phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và khoa học công nghệ phát triển thể dục thể thao.
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thể thao thành tích cao bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đăng cai tổ chức các Đại hội thể thao quy mô vùng, quốc gia và khu vực; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, khu dân cư và phát triển thể dục, thể thao học đường ở các trường học.
- Ưu tiên đầu tư nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất thể dục thể thao hiện đại cho thành phố Thanh Hóa, Khu liên hợp thể dục thể thao và các Trung tâm thể dục thể thao cấp vùng; đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể thao trọng điểm, xây dựng trường năng khiếu thể thao, trung tâm thể dục thể thao cấp vùng. Khuyến khích phát triển các môn thể thao có kết hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao.
- Xây dựng mới và bổ sung ban hành các quy định, quy chuẩn quy hoạch xây dựng các cơ sở thể dục, thể thao, tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao đến 2020, định hướng đến năm 2025.
- Phát triển khoa học, công nghệ và y học thể thao gắn kết với đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường kết hợp huấn luyện thể thao với nghiên cứu khoa học và y học thể thao. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo vận động viên. Tiến hành các giải pháp thích hợp về dinh dưỡng, hồi phục, chữa trị chấn thương đối với các vận động viên xuất sắc ở các môn thể thao trọng điểm loại I.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu của các trường đại học, cơ sở huấn luyện, đào tạo vận động viên. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ thể dục thể thao và xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với định hướng khoa học công nghệ của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề tài khoa học “Xác định một số chỉ tiêu nhân chủng học theo lứa tuổi, giới tính người Thanh Hóa trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, đồng thời định kỳ phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ, Trung ương để điều tra đánh giá thể chất nhân dân gắn với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030.
- Phối hợp với sở Khoa học - Công nghệ triển khai các đề tài, tác nghiệp về tuyển chọn, đào tạo vận động viên. Thành lập trung tâm y học thể thao phục vụ cho công tác đào tạo vận động viên cấp cao, đồng thời phục vụ cho vận động viên các môn thể thao khác.
4. Huy động các nguồn lực tập trung phát triển thể dục thể thao.
4.1. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển và đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, huy động các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia tài trợ, đầu tư phát triển thể dục thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp. Nghiên cứu ban hành cơ chế đặc thù nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa các hình thức, giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh các hình thức huy động nguồn vốn qua tín dụng, tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, và nguồn vốn từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia để thúc đẩy sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Tăng cường huy động nguồn vốn từ chủ sở hữu (nguồn từ ngân sách và lợi nhuận để lại), nguồn vốn từ chứng khoán, phát hành trái phiếu công ty cổ phần, nguồn vay vốn, góp vốn của công nhân viên, nguồn vốn đóng góp xã hội hóa. Tăng cường phối hợp, lồng ghép nội dung kế hoạch, chương trình hoạt động văn hóa, du lịch và thể dục thể thao.
- Khai thác mọi nguồn vốn như cho thuê hạ tầng cơ sở vật chất, đất đai, các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các cá nhân cho để phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, phát triển thể dục thể thao như đầu tư cơ sở vật chất tập luyện, thi đấu, trang thiết bị thể dục thể thao tại các cơ sở thể thao công lập, phát triển các dịch vụ thể dục thể thao theo yêu cầu tại các cơ sở thể thao.
- Cải tiến hệ thống thuế, hệ thống tín dụng, cơ chế lãi suất theo hướng ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thị trường vốn phục vụ thể dục thể thao. Có chính sách về lãi suất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao. Trong kênh huy động vốn của ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn, tránh đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí... trong đầu tư. Gắn liền với huy động vốn, tích cực thu hút công nghệ hiện đại, trình độ quản trị thể thao tiên tiến, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị thể dục thể thao trong tỉnh.
- Đẩy mạnh các kênh xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư trong nước, khu vực và quốc tế, cải tiến các quy trình, thủ tục, chống tiêu cực, phiền hà, đi đôi với quá trình giám sát chặt chẽ nguồn vốn đầu tư. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về xã hội hoá thể dục thể thao.
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng ngành, đơn vị có liên quan trong quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển thể thao. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các đơn vị thể dục thể thao công lập, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư, phát triển thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về vốn của các đơn vị công lập. Tăng cường công tác kế hoạch hóa tài chính để các đơn vị, doanh nghiệp chủ động hơn và có thời gian để lựa chọn hình thức huy động vốn hiệu quả. Tăng cường tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng mạng lưới cán bộ tài chính trong lĩnh vực thể dục thể thao có trình độ chuyên môn cao.
- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động thể dục thể thao; thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công; chuyển giao một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp thể dục thể thao và các cơ sở ngoài công lập thực hiện; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao và tổ chức các giải thể thao; hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các liên đoàn thể thao... Củng cố, phát triển các liên đoàn thể thao hiện có; thành lập một số Liên đoàn thể thao của một số môn thể thao Bóng chuyền, Bóng bàn, Vovinam,...
4.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai, thuế nhằm thu hút đầu tư phát triển thể dục thể thao.
- Tỉnh có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, đất đai nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao, dịch vụ thể dục thể thao. Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư phát triển thể dục thể thao được miễn, giảm thuế sử dụng đất, mặt nước, được hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước và miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nhằm phục vụ thể dục thể thao.
- Các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam khi đầu tư vào đều được áp dụng đầy đủ các ưu đãi chung theo quy định của Nhà nước Việt Nam về thuế, đất đai, lao động... được hưởng các ưu đãi đầu tư theo chính sách khuyến khích trên địa bàn tỉnh (khi xây dựng mới các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thể thao, công trình thể dục thể thao; đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực của các cơ sở hiện có, đầu tư phát triển thể dục thể thao ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng sâu vùng xa; đầu tư phát triển các dịch vụ nghiên cứu, cơ sở thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học thể dục thể thao; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi diễn ra các hoạt động thể dục thể thao của tỉnh; đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao).
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thuế thu nhập cho các doanh nghiệp thể thao mới thành lập hoặc tham gia đầu tư phát triển thể thao theo hướng mở rộng, nâng cao. Tỉnh hỗ trợ tối đa công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh vay theo các quy định của Nhà nước. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí để đào tạo, huấn luyện vận động viên, hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia lĩnh vực đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho huấn luyện viên, vận động viên.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, vệ sinh môi trường và đảm bảo an ninh, trật tự - an toàn xã hội nhằm phục vụ hoạt động thể dục thể thao, phục vụ các doanh nghiệp, đơn vị tham gia phát triển thể dục thể thao; cung cấp miễn phí những thông tin cần thiết cho nhà đầu tư khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư; tổ chức tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị địa điểm thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn đầu tư xây dựng công trình thể dục thể thao.
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn về quy hoạch đất đai phát triển thể dục, thể thao từ cấp tỉnh cho đến cơ sở; hệ thống quy chuẩn xây dựng các khu đô thị mới gắn với xây dựng hạ tầng thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng các sân chơi bãi tập, công trình thể thao tại các trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã, thôn, bản.
- Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đãi ngộ đối với vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên trọng điểm loại 1 (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp…).
- Tỉnh có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài, có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao của tỉnh; cho các tập thể, cá nhân giành thành tích xuất sắc trong các kỳ Đại hội châu lục, Olimpic...
- Tỉnh có cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài có nhiều cống hiến trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao (cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao) ở trong và ngoài nước về làm việc tại tỉnh...
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ thể dục thể thao các cấp đảm bảo đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đối với cán bộ, huấn luyện viên, cộng tác viên thể thao.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo lại cán bộ thể dục thể thao ở các cấp. Đặc biệt đội ngũ quản lý, huấn luyện viên, bác sĩ thể thao, giáo viên thể dục thể thao...
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Vụ Thể dục thể thao quần chúng, Tổng cục Thể dục thể thao định kỳ mở các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn, thôn, bản.
- Tỉnh có cơ chế, chính sách ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Đổi mới hình thức giáo dục thể chất và phát triển các hoạt động thể dục thể thao trong trường học. Tăng cường công tác huấn luyện rèn luyện sức khỏe trong lực lượng vũ trang. Tăng cường công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng tài năng trong các hoạt động phong trào thể thao quần chúng, trường học, lực lượng vũ trang.
- Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ ngành thể dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và tham gia bộ máy điều hành của các tổ chức thể thao quốc tế.
- Phối hợp với các cơ quan trung ương biên soạn và ứng dụng các chương trình, giáo án huấn luyện của từng môn thể thao nhằm phát triển thể dục thể thao ngoại khoá; tổ chức tập luyện và thi đấu thể dục thể thao ngoại khoá; bồi dưỡng nghiệp vụ cho các giáo viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao; tiến hành điều tra khảo sát đánh giá hiệu quả phát triển thể dục thể thao và chăm sóc dinh dưỡng cho học sinh.
- Phối hợp với các cơ quan trung ương thực hiện tuyển chọn năng khiếu thể thao ở các môn thể thao trọng điểm; mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho huấn luyện viên, cập nhật các quan điểm huấn luyện thể thao hiện đại; tổ chức đánh giá trình độ tập luyện hàng năm đối với các vận động viên trọng điểm.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố Hà Nội, Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, Viện khoa học thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh..., cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển thể dục thể thao về các lĩnh vực: tổ chức và tham gia biểu diễn, thi đấu thể dục thể thao; xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án về thể dục thể thao; đào tạo cán bộ, trọng tài, cộng tác viên thể dục thể thao tỉnh; đào tạo lực lượng vận động viên, huấn luyện viên; nghiên cứu khoa học, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về phát triển thể dục thể thao.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo về chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên; chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế, Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2012.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao của tỉnh theo từng giai đoạn 2010 - 2015, 2016 - 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với sở VHTTDL, Sở Tài chính, hướng dẫn các ngành, huyện thị, thành phố hàng năm đưa vào kế hoạch đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho các dự án phát triển TDTT, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để thực hiện. Phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn và thi đấu của vận động viên.
3. Sở Tài chính: Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án trong quy hoạch. Xây dựng các cơ chế, chính sách về tài chính, chính sách thuế, các chế độ, chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên, giáo viên thể dục ở các cấp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng các môn học thể dục thể thao nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh. Nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp. Giúp tuyển chọn đội ngũ vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao toàn quốc, Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc và đặc biệt là Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Phối hợp với sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập các Câu lạc bộ năng khiếu thể thao.
5. Các Sở, Ban, ngành có liên quan: Ban Dân tộc, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công -Thương, Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh&Xã hội... theo chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào nội dung chương trình, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
6. UBMTTQ và các đoàn thể chính trị, xã hội: Phối hợp với Sở VHTTDL xây dựng các dự án, chương trình phát triển sự nghiệp TDTT đến năm 2020, thực hiện lồng ghép các mục tiêu phát triển TDTT với các chương trình, dự án, phong trào của đoàn thể mình đạt hiệu quả thiết thực.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trực tiếp quản lý các hoạt động TDTT và chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện các dự án, chương trình phát triển TDTT, đồng thời chỉ đạo các hoạt động TDTT đúng quy định của pháp luật, phục vụ nhu cầu phát triển TDTT trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1: TỔNG SỐ GIÁO VIÊN TDTT CÁC CẤP HỌC ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông | Tổng |
|
1 | TP. Thanh Hóa | 02 | 36 | 37 | 75 |
|
2 | Thị xã Bỉm sơn | 03 | 15 | 8 | 26 |
|
3 | Thị xã Sầm sơn | 11 | 11 | 7 | 29 |
|
4 | H. Đông sơn | 21 | 20 | 14 | 55 |
|
5 | H. Quảng Xương | 15 | 61 | 30 | 106 |
|
6 | H. Hoằng hóa | 14 | 64 | 34 | 112 |
|
7 | H. Yên Định | 34 | 70 | 28 | 132 |
|
8 | H. Vĩnh Lộc | 30 | 33 | 14 | 77 |
|
9 | H. triệu Sơn | 21 | 36 | 22 | 79 |
|
10 | H. Thiệu Hóa | 15 | 41 | 23 | 79 |
|
11 | H. Tĩnh Gia | 11 | 58 | 35 | 104 |
|
12 | H. Hậu Lộc | 22 | 33 | 25 | 80 |
|
13 | H. Nga Sơn | 17 | 57 | 22 | 96 |
|
14 | H. Hà Trung | 28 | 29 | 19 | 76 |
|
15 | H. Nông Cống | 21 | 34 | 14 | 69 |
|
16 | H. Thọ Xuân | 35 | 54 | 30 | 119 |
|
17 | H. Ngọc Lặc | 18 | 50 | 17 | 85 |
|
18 | H. Cẩm Thủy | 26 | 41 | 18 | 85 |
|
19 | H. Thạch Thành | 37 | 45 | 22 | 104 |
|
20 | H. Như Thanh | 22 | 42 | 14 | 78 |
|
21 | H. Như Xuân | 16 | 23 | 11 | 50 |
|
22 | H. Thường Xuân | 25 | 33 | 11 | 69 |
|
23 | H. Bá Thước | 24 | 28 | 18 | 70 |
|
24 | H. Lang Chánh | 11 | 23 | 7 | 41 |
|
25 | H. Quan Hóa | 13 | 15 | 6 | 34 |
|
26 | H. Quan Sơn | 16 | 22 | 5 | 43 |
|
27 | H. Mường Lát | 12 | 9 | 2 | 23 |
|
Tổng giáo viên: | 520 | 983 | 493 | 1996 |
|
(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Đơn vị | Số trường | Nội khoá | Ngoại khoá | ||
Có | % | Thường xuyên | % | |||
1. | Tiểu học | 727 | 245066 |
| 230362 |
|
2. | Trung học cơ sở | 650 | 275830 |
| 256521 |
|
3. | Trung học phổ thông | 104 | 138792 |
| 129076 |
|
4 | Đại học Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp | 12 | 20163 |
| 18751 |
|
| Tổng cộng | 1493 | 679851 | 100 | 652656 | 96 |
PHỤ LỤC 3: THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Số lượng | Tỷ lệ % | Chi chú |
1 | Số người tập luyện TDT thường xuyên |
|
|
|
Năm 2001: | 674.000 | 18% |
| |
Năm 2005: | 880.378 | 23% |
| |
Năm 2010: | 1.107080 | 29% |
| |
2 | Số gia đình thể thao/tổng số gia đình |
|
|
|
Năm 2001: | 73.000 | 9% |
| |
Năm 2005: | 109.000 | 13% |
| |
Năm 2010: | 156.689 | 19% |
| |
3 | Số Câu lạc bộ, điểm nhóm tập TDTT |
|
|
|
Năm 2001: | 662 |
|
| |
Năm 2005: | 1450 |
|
| |
Năm 2010: | 3100 |
|
| |
4 | TDTT trong lực lượng vũ trang: |
|
|
|
Năm 2001: |
| 100% |
| |
Năm 2005: |
| 100% |
| |
| Năm 2010: |
| 100% |
|
(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
| Đơn vị | Các môn thể thao dân tộc | Các trò chơi dân gian | ||
Thực trạng | Dự kiến phát triển | Thực trạng | Dự kiến phát triển | ||
1 | TP. Thanh Hóa | cờ tướng | cờ tướng | cờ người | cờ người |
2 | Thị xã Bỉm sơn |
|
| chọi gà | chọi gà |
3 | Thị xã Sầm sơn | Vật | Vật | Cà kheo | Cà kheo |
4 | Huyện Đông sơn | Bóng chuyền | Bóng chuyền | Kéo co | Kéo co |
5 | H. Quảng Xương | Vật; | Vật; | Chọi gà | Chọi gà |
6 | Huyện Hoằng hóa | Vật;võ | Vật;võ | Cờ người | Cờ người |
7 | Huyện Yên Định | Kéo co | Kéo co | Kéo co; đu | Kéo co; đu |
8 | Huyện Vĩnh Lộc | Kéo co | Kéo co | Kéo co | Kéo co |
9 | Huyện triệu Sơn | Kéo co | Kéo co | Kéo co; đu | Kéo co; đu |
10 | Huyện Thiệu Hóa | Kéo co | Kéo co | Kéo co | Kéo co |
11 | Huyện Tĩnh Gia | Kéo co | Kéo co | Bơi thuyền | Bơi thuyền |
12 | Huyện Hậu Lộc | Vật; Kéo co | Vật; Kéo co | Chọi cù;BT | Chọi cù;BT |
13 | Huyện Nga Sơn | Kéo co | Kéo co | Bơi thuyền | Bơi thuyền |
14 | Huyện hà Trung | Kéo co | Kéo co | Cà kheo | Cà kheo |
15 | Huyện Nông Cống | Kéo co | Kéo co | Kéo co | Kéo co |
16 | Huyện Thọ Xuân | Kéo co | Kéo co | Bắn ná | Bắn ná |
17 | Huyện Ngọc Lặc | ĐG;TC;KC | ĐG;TC;KC | ĐG;KC;TC | đẩy gậy |
18 | Huyện Cẩm Thủy | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Bắn nỏ |
19 | H. Thạch Thành | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Đẩy gậy |
20 | Huyện Như Thanh | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Tung còn |
21 | Huyện Như Xuân | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Tung còn |
22 | H. Thường Xuân | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Kéo co |
23 | Huyện Bá Thước | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Đẩy gậy |
24 | Huyện Lang Chánh | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Tung còn |
25 | Huyện Quan Hóa | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Đẩy gậy |
26 | Huyện Quan Sơn | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Đẩy gậy |
27 | Huyện Mường Lát | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | ĐG;KC;TC | Tung còn |
Ghi chú: Đẩy gậy (ĐG), Kéo co (KC), Tung còn (TC), Bơi thuyền (BT),
PHỤ LỤC 5: THỰC TRẠNG CÁC MÔN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO PHÁT TRIỂN TỪ 2005-2010
(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Năm Môn | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1. | Điền kinh | x | x | x | x | x | X |
2. | Bắn súng | x | x | x | x | x | X |
3. | Cầu mây | x | x | x | x | x | X |
4. | Vật dân tộc | x | x | x | x | x | X |
5. | Cử tạ | x | x | x | x | x | X |
6. | Bắn cung | x | x | x | x | x | X |
7. | Cầu lông | x | x | x | x | x | X |
8. | Karatedo | x | x | x | x | x | X |
9. | Bơi lội | x | x | x | x | x | X |
10. | Bắn đĩa bay | x | x | x | x | x | X |
11. | Ju do | x | x | x | x | x | X |
12. | Penkatsilat | x | x | x | x | x | X |
13. | Lặn | x | x | x | x | x | X |
14. | Bóng đá | x | x | x | x | x | X |
15. | Vật | x | x | x | x | x | X |
16. | Taekwondo | x | x | x | x | x | X |
17. | Đua thuyền | x | x | x | x | x | X |
18. | Bóng chuyền | x | x | x | x | x | X |
19. | Vovinam |
| x | x | x | x | X |
20. | Quyền anh |
| x | x | x | x | X |
Tổng số | 18 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
PHỤ LỤC 6: TỔNG HỢP VĐV VÀ ĐẲNG CẤP VĐV TỪ 2001 – 2010
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Năm | Tổng T1+T2 | Tuyến 1 | Tuyến 2 | Tuyến 3 | Tuyến 4 | VĐV cấp cao | ||
Tổng | KT | DBKT+CI | ||||||
2001 | 366 | 91 | 276 | 800 | 5000 | 132 | 55 | 77 |
2002 | 320 | 102 | 218 | 900 | 6500 | 139 | 62 | 77 |
2003 | 350 | 110 | 240 | 0 | 0 | 137 | 76 | 61 |
2004 | 350 | 110 | 240 | 0 | 0 | 132 | 72 | 60 |
2005 | 350 | 130 | 220 | 0 | 0 | 146 | 77 | 69 |
2006 | 350 | 136 | 214 | 0 | 0 | 122 | 54 | 68 |
2007 | 350 | 130 | 220 | 0 | 0 | 130 | 69 | 61 |
2008 | 350 | 135 | 215 | 0 | 0 | 127 | 65 | 62 |
2009 | 400 | 231 | 169 | 0 | 0 | 122 | 64 | 58 |
2010 | 450 | 250 | 200 | 0 | 0 | 130 | 70 | 60 |
Ghi chú: (Chỉ tính VĐV Bóng đá và VĐV TTHLTĐTDTT).
PHỤ LỤC 7: TỔNG HỢP HUY CHƯƠNG THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH THANH HÓA TỪ 2001 – 2010
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Các năm | Tổng cộng | TỔNG SỐ HC | TRONG NƯỚC | QUỐC TẾ | ||||||||||||||
V | B | Đ | Tổng | Vô địch - Cúp | Trẻ | Tổng | Vô địch | Trẻ | ||||||||||
V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | |||||||
2001 | 169 | 66 | 47 | 56 | 158 | 21 | 21 | 18 | 40 | 23 | 35 | 11 | 0 | 1 | 0 | 5 | 2 | 3 |
2002 | 259 | 88 | 81 | 90 | 241 | 16 | 19 | 30 | 65 | 53 | 58 | 18 | 3 | 4 | 0 | 4 | 5 | 2 |
2003 | 187 | 77 | 60 | 50 | 178 | 14 | 15 | 22 | 60 | 40 | 27 | 9 | 0 | 2 | 1 | 3 | 3 | 0 |
2004 | 274 | 85 | 94 | 95 | 242 | 12 | 11 | 9 | 61 | 72 | 77 | 32 | 2 | 2 | 0 | 10 | 9 | 9 |
2005 | 245 | 80 | 58 | 107 | 219 | 24 | 26 | 44 | 56 | 29 | 40 | 26 | 0 | 3 | 23 | 0 | 0 | 0 |
2006 | 121 | 27 | 40 | 54 | 108 | 12 | 17 | 36 | 8 | 19 | 16 | 13 | 5 | 3 | 2 | 2 | 1 | 0 |
2007 | 159 | 64 | 49 | 76 | 128 | 19 | 42 | 67 |
| 31 |
| 31 | 15 | 7 | 9 | 0 | 0 | 0 |
2008 | 209 | 56 | 70 | 83 | 192 | 49 | 66 | 77 |
| 17 |
| 17 | 7 | 4 | 6 | 0 | 0 | 0 |
2009 | 233 | 78 | 66 | 89 | 193 | 33 | 35 | 42 | 29 | 18 | 36 | 40 | 16 | 13 | 11 | 0 | 0 | 0 |
2010 | 216 | 80 | 48 | 88 | 198 | 59 | 34 | 67 | 11 | 9 | 18 | 18 | 10 | 5 | 3 | 0 | 0 | 0 |
PHỤ LỤC 8 : THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
| Đơn vị | Tổng số | Trình độ chuyên môn | Chuyên ngành khác | Trình độ chính trị | |||||
ĐH | Th.s | Ts | ĐH | Th.s | Ts | CC | TC | |||
I | Quản lý nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Phòng Thể thao TTC | 7 | 7 | 3 |
| 7 | 5 |
| 5 |
|
| Phòng Nghiệp vụ TDTT | 9 | 9 | 2 |
| 11 | 5 |
| 3 |
|
II | Đơn vị sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm HL&TĐ TDTT | 33 | 33 | 5 |
|
|
|
| 5 |
|
2 | Trường CĐ TDTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng | 49 | 49 | 10 |
|
|
|
| 21 |
|
PHỤ LỤC 9: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010 (Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | MÔN | HLV | Trình độ chuyên môn | |
ĐH TDTT | HLV chính | |||
1 | Bóng chuyền | 04 | 04 |
|
2 | Điền Kinh | 07 | 07 |
|
3 | Cử tạ- Ném đẩy | 05 | 05 |
|
4 | Cầu mây | 03 | 03 |
|
5 | Bắn súng | 03 | 03 |
|
6 | Pencaksilat | 05 | 05 |
|
7 | Teakwondo | 02 | 02 |
|
8 | Karatedo | 02 | 02 |
|
9 | Thể thao dưới nước | 05 | 05 |
|
10 | Đua thuyền | 02 | 02 |
|
11 | Cờ vua | 03 | 03 |
|
12 | Cầu Lông | 02 | 02 |
|
13 | Võ dân tộc | 02 | 02 |
|
14 | Vật | 03 | 03 |
|
15 | Judo | 01 | 01 |
|
16 | QV,BB, BN | 01 | 01 |
|
Tổng số | 50 | 50 |
|
(Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Đơn vị | Trình độ đào tạo TDTT | ||
ĐH | CĐ | TC | ||
1 | Thành phố Thanh Hóa |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm TDTT | 5 |
|
| |
2 | Thị xã Sầm Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm TDTT | 8 |
|
| |
3 | Thị xã Bỉm Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
| 1 | |
4 | Huyện Thọ Xuân |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm.TDTT | 3 | 2 |
| |
5 | Huyện Đông Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
6 | Huyện Nông Cống |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
| 1 |
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 2 |
|
| |
7 | Huyện Triệu Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
8 | Huyện Quảng Xuơng |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 3 |
|
| |
9 | Huyện Hà Trung |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 0 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 2 | 1 |
| |
10 | Huyện Nga Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 0 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
11 | Huyện Yên Định |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 4 |
|
| |
12 | Huyện Thiệu Hóa |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 3 |
|
| |
13 | Huyện Hoằng Hóa |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 4 |
|
| |
14 | Huyện Hậu Lộc |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 2 |
|
| |
15 | Huyện Tĩnh Gia |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
|
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
16 | Huyện Vĩnh Lộc |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
|
|
|
Trung tâm TDTT | 2 |
|
| |
17 | Huyện Thạch Thành |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
18 | Huyện Cẩm Thủy |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
|
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 2 |
|
| |
19 | Huyện Ngọc Lặc |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
20 | Huyện Lang Chánh |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao |
|
|
| |
21 | Huyện Như Xuân |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
22 | Huyện Như Thanh |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
23 | Huyện Thường Xuân |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
|
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
24 | Huyện Bá Thước |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
25 | Huyện Quan Hóa |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
26 | Huyện Quan Sơn |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin |
|
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao | 1 |
|
| |
27 | Huyện Mường Lát |
|
|
|
| Phòng Văn hóa và Thông tin | 1 |
|
|
Trung tâm Văn hóa thể thao |
|
|
| |
| Tổng | 69 | 4 | 1 |
PHỤ LỤC 11: HIỆN TRẠNG QUỸ ĐẤT THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010 TỈNH THANH HOÁ
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị tính: ha
TT | ĐƠN VỊ | Diện tích đất tự nhiên | Diện tích đất giành cho TDTT | Ghi chú |
| Tổng quỹ đất TDTT đến năm 2010 (Cấp huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn) |
| 869,01 |
|
1 | Thành phố Thanh Hóa | 5.700 | 17,91 |
|
2 | Thị xã Bỉm sơn | 6.681 | 6,06 |
|
3 | Thị xã Sầm sơn | 1.800 | 3,01 |
|
4 | Huyện Đông sơn | 10.640 | 23,54 |
|
5 | Huyện Quảng Xương | 22.763 | 37,21 |
|
6 | Huyện Hoằng Hóa | 224,580 | 19,58 |
|
7 | Huyện Yên Định | 21.024 | 37,53 |
|
8 | Huyện Vĩnh Lộc | 15.758,80 | 28,05 |
|
9 | Huyện Triệu Sơn | 29.159,82 | 33,2 |
|
10 | Huyện Thiệu Hóa | 17.547,52 | 45,18 |
|
11 | Huyện Tĩnh Gia | 45.000 | 44,41 |
|
12 | Huyện Hậu Lộc | 701,87 | 25,79 |
|
13 | Huyện Nga Sơn | 14.495 | 18,95 |
|
14 | Huyện Hà Trung | 24.450,48 | 16,5 |
|
15 | Huyện Nông Cống | 28,710 | 70,97 |
|
16 | Huyện Thọ Xuân | 5.870 | 49,37 |
|
17 | Huyện Ngọc Lặc | 48.990 | 42,45 |
|
18 | Huyện Cẩm Thủy | 42.583,19 | 33,86 |
|
19 | Huyện Thạch Thành | 55.811 | 45,04 |
|
20 | Huyện Như Thanh | 58.712 | 46,83 |
|
21 | Huyện Như Xuân | 49,761 | 26,45 |
|
22 | Huyện Thường Xuân | 110.505 | 41,12 |
|
23 | Huyện Bá Thước | 77.401 | 97,89 |
|
24 | Huyện Lang Chánh | 58.676 | 22,85 |
|
25 | Huyện Quan Hóa | 99.617 | 22,54 |
|
26 | Huyện Quan Sơn | 93,109 | 10,67 |
|
27 | Huyện Mường Lát | 80.865 | 2,05 |
|
Nguồn cung cấp: Sở Tài nguyên và Môi trường
PHỤ LỤC 12: THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tên công trình | Số lượng | Ghi chú |
I | Cấp tinh |
|
|
1 | Sân vận động | 01 |
|
2 | Nhà thi đấu và tập luyện | 01 |
|
3 | Trường bắn | 01 |
|
4 | Sân Quần vợt | 20 |
|
5 | Bể bơi | 02 |
|
II | Cấp huyện |
|
|
1 | Sân vận động | 04 |
|
2 | Nhà thi đấu và tập luyện | 26 |
|
3 | Sân Quần vợt | 54 |
|
4 | Bể bơi | 02 |
|
PHỤ LỤC 13: THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THANH HOÁ TỪ 2005 – 2010
(Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Năm Nội dung | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1 | Ngân sách sự nghiệp: |
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh | 19,013 tỷ | 47,876 tỷ | 29,681 tỷ | 27,077 tỷ | 32,644 tỷ | 36 tỷ | |
Cấp huyện, thành phố | 1,43 tỷ | 1,7 tỷ | 2,31 tỷ | 2,45 tỷ | 2,61 tỷ | 5,4 tỷ | |
Cấp xã, phường, thị trấn | 310 triệu | 370 triệu | 450 triệu | 560 triệu | 700 triệu | 2,3 tỷ | |
2 | Đầu tư xây dựng CSVC |
|
|
|
|
|
|
Công trình cấp tỉnh | 2,5tỷ | 2,4 tỷ | 2tỷ | 2 tỷ | 1,9tỷ | 4,5 tỷ | |
Công trình cấp huyện | 500triệu | 650triệu | 800triệu | 900triệu | 900 triệu | 1,2 tỷ | |
Cấp xã, phường, thị trấn | 30triệu | 35triệu | 40triệu | 45triệu | 50 triệu | 60 triệu | |
3 | Kinh phí xã hội hoá: |
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh | 2,5tỷ | 2,4 tỷ | 2tỷ | 2 tỷ | 16tỷ | 24 tỷ | |
Cấp huyện, thành phố | 200 triệu | 300triệu | 350triệu | 360triệu | 370 triệu | 410 triệu | |
Cấp xã, phường, thị trấn | 30triệu | 35triệu | 37triệu | 40triệu | 45triệu | 60 triệu | |
4 | Doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng cơ CSVC | 120 tỷ | 130tỷ | 140 tỷ | 150tỷ | 160 tỷ | 175 tỷ |
PHỤ LỤC 14: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI ĐẾN NĂM 2020 (Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Định hướng phát triển | Ghi chú | |
2015 | 2020 | |||
I | GDTC trong nhà trường |
|
|
|
1 | Số trường phổ thông thực hiện chương trình GDTC nội khoá | 100% | 100% |
|
2 | Số trường phổ thông tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá 2 lần/tuần | 96-97% | 97-100% |
|
3 | TDTT quần chúng |
|
|
|
4 | Số người tập luyện TDTT thường xuyên | 36% | 40-45% |
|
5 | Số gia đình thể thao đạt | 26% | 30% |
|
6 | Câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện TDTT | 3500-3700 | 3800-4000 |
|
7 | Lực lượng vũ trang | 100% | 100% |
|
Tổng số |
|
|
|
PHỤ LỤC 15: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC MÔN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Năm Môn | 2015 | 2020 |
I | Các môn thể thao trọng điểm loại 1: Bắn súng, Điền kinh, Đua thuyền, Penkcatsilat, Karatedo, Vật, Judo, Teakwondo, Cử tạ, Bơi, Bóng đá | 11 | 11 |
II | Các môn thể thao trọng điểm loại 2: Wushu, Bóng chuyền, Cầu chinh, Cầu mây, Vovinam, Võ cổ truyền, Xe đạp, Đẩy gậy, Bắn cung, Muay Thái, Cờ vua, Cầu lông. | 12 | 12 |
III | Boxing, Dance Sport, Sport Aerobic, Bi sắt, Billard, Bắn đĩa bay, Bắn ná-nỏ, Bóng ném, Quần vợt, Bóng bàn. | 10 | 10 |
PHỤ LỤC 16. CHỈ TIÊU HUY CHƯƠNG ĐẠT ĐƯỢC TẠI CÁC GIẢI QUỐC GIA, QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nội dung | HC Giải quốc gia | HC Giải quốc tế | Tổng số | Đẳng cấp VĐV | ||||||||||||||||||||||||||
ĐH TDTT TQ | Giải VĐ | Giải trẻ | Olimpic | Asiads | SEA Games | Giải VĐ TG | Giải VĐ Châu Á | Giải VĐ ĐNÁ | C. I | KT | ||||||||||||||||||||
HC | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ | V | B | Đ |
|
|
|
2011 |
|
|
| 25 | 20 | 30 | 40 | 35 | 45 |
|
|
|
|
|
| 4 | 4 | 5 |
| 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 211 | 78 | 73 |
2012 |
|
|
| 30 | 20 | 35 | 45 | 40 | 50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 236 | 80 | 75 |
2013 |
|
|
| 35 | 25 | 40 | 50 | 50 | 40 |
|
|
|
|
|
| 4 | 5 | 6 |
| 1 | 2 |
| 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 267 | 83 | 78 |
2014 | 30 | 20 | 30 |
|
|
| 40 | 40 | 40 |
|
|
| 1 | 2 |
|
|
|
|
| 1 | 2 |
| 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 215 | 95 | 80 |
2015 |
|
|
| 30 | 30 | 40 | 40 | 50 | 40 |
|
|
|
|
|
| 5 | 4 | 6 |
| 2 | 2 |
| 1 | 2 | 1 | 2 | 3 | 273 | 100 | 90 |
2016 |
|
|
| 35 | 35 | 45 | 45 | 50 | 45 |
|
| 1 |
|
|
|
|
|
|
| 2 | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 | 271 | 105 | 95 |
2017 |
|
|
| 40 | 35 | 50 | 50 | 40 | 40 |
|
|
|
|
|
| 6 | 1 | 3 |
| 2 | 1 | 1 | 3 | 2 | 2 | 3 | 2 | 276 | 110 | 95 |
2018 | 35 | 25 | 40 |
|
|
| 50 | 45 | 40 |
|
|
| 1 | 1 | 1 |
|
|
|
| 2 | 1 | 2 | 2 | 3 | 2 | 4 | 2 | 256 | 115 | 100 |
2019 |
|
|
| 30 | 35 | 40 | 50 | 30 | 30 |
|
|
|
|
|
| 7 | 1 | 4 |
| 2 | 2 | 1 | 2 | 3 | 2 | 1 | 3 | 243 | 120 | 100 |
2020 |
|
|
| 35 | 40 | 40 | 50 | 35 | 40 |
|
| 1 |
|
|
|
|
|
|
| 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 3 | 2 | 1 | 258 | 130 | 100 |
PHỤ LỤC 17: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TDTT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020 (Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh) | ||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ĐVT: ha |
|
TT | Các huyện, thị xã, thành phố | Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 | Nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 | Ghi chú | |||||
Tổng cộng | Cấp tỉnh | Cấp huyện, trung tâm vùng | Cấp xã, phường, thị trấn | Cấp thôn, bản, làng | Cơ quan, đơn vị, trường THCN | |||||
| Tổng cộng | 869,01 | 3608,1 | 160 | 531,3 | 1274 | 1208,0 | 434,8 | 2739,7 |
|
1 | TP Thanh Hoá | 17,91 | 259,4 | 160 | 15,0 | 36 | 48,40 | 94,30 | 241,49 | TT TDTT cụm |
2 | TX Sầm Sơn | 3,01 | 122,6 |
| 102,8 | 10 | 9,80 | 7,90 | 119,59 | TT TDTT cụm Sân golf 27 lỗ |
3 | TX Bỉm Sơn | 6,06 | 42 |
| 15,0 | 14 | 13,00 | 7,50 | 35,94 | TT TDTT cụm |
4 | H. Mường Lát | 2,05 | 44,5 |
| 6,5 | 20 | 18,00 | 6,30 | 42,45 | TT TDTT huyện |
5 | H. Quan Hoá | 22,54 | 67,5 |
| 6,5 | 36 | 25,00 | 6,90 | 44,96 | TT TDTT huyện |
6 | H. Quan Sơn | 10,67 | 52,3 |
| 6,5 | 26 | 19,80 | 6,70 | 41,63 | TT TDTT huyện |
7 | H. Bá Thước | 97,89 | 97,5 |
| 6,5 | 46 | 45,00 | 10,80 | -0,39 | TT TDTT huyện |
8 | H. Lang Chánh | 22,85 | 48,5 |
| 6,5 | 22 | 20,00 | 7,40 | 25,65 | TT TDTT huyện |
9 | H. Ngọc Lặc | 42,45 | 118,6 |
| 15,0 | 44 | 59,60 | 13,60 | 76,15 | TT TDTT cụm |
10 | H. Thạch Thành | 45,04 | 111,1 |
| 6,5 | 56 | 48,60 | 14,00 | 66,06 | TT TDTT huyện |
11 | H. Cẩm Thuỷ | 33,86 | 89,5 |
| 6,5 | 40 | 43,00 | 11,90 | 55,64 | TT TDTT huyện |
12 | H. Như Xuân | 26,45 | 79,1 |
| 6,5 | 36 | 36,60 | 9,00 | 52,65 | TT TDTT huyện |
13 | H. Như Thanh | 46,83 | 79,5 |
| 6,5 | 34 | 39,00 | 10,40 | 32,67 | TT TDTT huyện |
14 | H. Thường Xuân | 41,12 | 69,5 |
| 6,5 | 34 | 29,00 | 11,00 | 28,38 | TT TDTT huyện |
15 | H. Vĩnh Lộc | 28,05 | 73,4 |
| 15,0 | 32 | 26,40 | 9,60 | 45,35 | TT TDTT cụm |
16 | H. Yên Định | 37,53 | 117,5 |
| 6,5 | 58 | 53,00 | 15,40 | 79,97 | TT TDTT huyện |
17 | H. Thọ Xuân | 49,37 | 317,8 |
| 215,0 | 82 | 80,80 | 18,50 | 328,43 | TT TDTT cụm Sân golf 36 lỗ |
18 | H. Thiệu Hoá | 45,18 | 120,3 |
| 6,5 | 62 | 51,80 | 16,00 | 75,12 | TT TDTT huyện |
19 | H. Đông Sơn | 23,54 | 84,9 |
| 6,5 | 42 | 36,40 | 11,40 | 61,36 | TT TDTT huyện |
20 | H. Triệu Sơn | 33,20 | 155,9 |
| 6,5 | 72 | 77,40 | 19,40 | 122,7 | TT TDTT huyện |
21 | H. Hoằng Hoá | 19,58 | 196,8 |
| 15,0 | 98 | 83,80 | 22,60 | 177,22 | TT TDTT cụm |
22 | H. Hà Trung | 16,50 | 96,9 |
| 6,5 | 50 | 40,40 | 12,30 | 80,4 | TT TDTT huyện |
23 | H. Hậu Lộc | 25,79 | 107,3 |
| 6,5 | 54 | 46,80 | 16,70 | 81,51 | TT TDTT huyện |
24 | H. Nga Sơn | 18,95 | 107,3 |
| 6,5 | 54 | 46,80 | 15,50 | 88,35 | TT TDTT huyện |
25 | H. Quảng Xương | 37,21 | 173,1 |
| 6,5 | 82 | 84,60 | 22,00 | 135,89 | TT TDTT huyện |
26 | H. Tĩnh Gia | 44,41 | 140,8 |
| 15,0 | 68 | 57,80 | 20,50 | 96,39 | TT TDTT cụm |
27 | H. Nông Cống | 70,97 | 139,7 |
| 6,5 | 66 | 67,20 | 17,20 | 68,73 | TT TDTT huyện |
PHỤ LỤC 18: DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSVC TỈNH THANH HOÁ¸ GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
ĐVT: Tỷ đồng
TT | Tên dự án | Địa điểm xây dựng | Tổng kinh phí | Kinh phí đầu tư | |||
NguỒN VỐN NGÂN SÁCH | NGUỒN VỐN XÃ HỘI HểA | Giai đoạn | Giai đoạn | ||||
I | CẤP TỈNH |
| 4.647 | 4.647 |
| 2.873 | 1.774 |
1 | Khu liên hợp TDTT tỉnh (a+b) | Tại xã Quảng Đông, Quảng Thành – TP Thanh Hóa | 4.647 | 4.647 |
| 2.873 | 1.774 |
a | Phần xây dựng |
| 4.040 | 4.040 |
| 2.509 | 1.531 |
| - San nền toàn khu 1.600.000 m2 x 1,75m x 150.000đ/m3 |
| 420 | 420 |
| 252 | 168 |
| - SVĐ 30.000 chỗ, khán đài có mái che |
| 1,500 | 1,500 |
| 1,500 |
|
| - Các công trình khu thi đấu chính kết hợp tập luyện |
| 500 | 500 |
| 275 | 225 |
| - Khu TT đào tạo và bồi dưỡng VĐV Bắc Miền Trung |
| 800 | 800 |
| 320 | 480 |
| - Khu công viên sinh thái - thể thao |
| 250 | 250 |
|
| 250 |
| - Khu dịch vụ, khách sạn, siêu thị |
| 300 | 300 |
|
| 300 |
| - Phần hạ tầng (sân, đường, điện, nước) |
| 270 | 270 |
| 162 | 108 |
b | Chi phí bồi thường GPMB |
| 607 | 607 |
| 364 | 243 |
| - Đất nông nghiệp 1.280.000m2 x240.000đ/m2 |
| 307 | 307 |
| 184 | 123 |
| - Đất ở 204.000m2 x 950.000đ/m2 |
| 193 | 193 |
| 116 | 77 |
| - Đất giao thông thủy lợi và các công trình khác: 200.000m2 x 200.000đ/m2 x 60% |
| 24 | 24 |
| 14 | 10 |
| - Nhà ở và vật liệu kiến trúc 300 hộ x 80m2 x 2.000.000đ/m2 |
| 48 | 48 |
| 29 | 19 |
| - Đất nghĩa địa |
| 10 | 10 |
| 6 | 4 |
| - Hạ tầng khu tái định cư: 36.000m2 x 700.000đ/m2 (đơn giá 700.000đ/m2 đã bao gồm kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng cho tái định cư) |
| 25 | 25 |
| 15 | 10.00 |
II | TRUNG TÂM TDTT VÙNG |
| 4.950 | 3.217,5 | 1.732,5 | 2.970 | 1.980 |
1 | Trung tâm TDTT TX. Sầm Sơn - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | TX Sầm Sơn | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
2 | Trung tâm TDTT TX. Bỉm Sơn - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | TX Bỉm Sơn | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
3 | Trung tâm TDTT H. Ngọc Lặc - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Ngọc Lặc | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
4 | Trung tâm TDTT H. Hoằng Hoá - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Hoằng Hoá | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
5 | Trung tâm TDTT H. Tĩnh Gia - - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Tĩnh Gia | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
6 | Trung tâm TDTT H. Thọ Xuân - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Thọ Xuân | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
7 | Trung tâm TDTT H. Vĩnh Lộc - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Vĩnh Lộc | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
8 | Trung tâm TDTT TP. Thanh Hoá - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | TP. Thanh Hoá | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
9 | Trung tâm TDTT Khu kinh tế Nghi Sơn - Sân vận động, các hạng mục khác (nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân thể thao ngoài trời,…) | H. Tĩnh Gia | 550 | 357,5 | 192,5 | 330 | 220 |
III | CẤP HUYỆN (19 HUYỆN)
|
| 4.238 | 1.509,7 | 2.737,3 | 1.662.8 | 2.575,2 |
1 | - Các hạng mục công trình: SVĐ, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi,… | Trung tâm huyện | 1.938 | 1259,7 | 678,3 | 1.162,8 | 775,2 |
2 | Xây dựng khu sân golf 36 lỗ | H. Thọ Xuõn | 1.500 | 150 | 1.350 | 300 | 1.200 |
3 | Xây dựng khu sân golf 27 lỗ | Tx. Sầm Sơn | 800 | 100 | 700 | 200 | 600 |
VI | CẤP XÃ/ PHƯỜNG/ TT - Phòng tập đơn giản, sân tập đơn giản.. | Trung tâm xã | 1.200 | 780 | 420 | 650 | 550 |
| TỔNG CỘNG |
| 15.035 | 8.527,75 | 6.507,25 | 8.156 | 6.879 |
PHỤ LỤC 19: DỰ KIẾN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nội dung
Giai đoạn | Ngân sách sự nghiệp/ tổng chi ngân sách các cấp | Ghi chú | |
Tỷ lệ % | Khái toán | ||
1. Năm 2011 – 2015 |
|
|
|
a. - Cấp tỉnh - Bóng đá | 1,0 | 400 tỷ đồng |
|
| 80-85 tỷ đồng |
| |
b. Cấp Huyện: | Tăng 2 lần | 90 tỷ đồng |
|
c. Cấp xã, phường: |
|
|
|
2. Năm 2016- 2020 |
|
|
|
a. - Cấp tỉnh - Bóng đá | 1,3%- 1,5% | 520-600 tỷ đồng |
|
| 85-90 tỷ đồng |
| |
b. Cấp Huyện: | Tăng 2,5-3 lần | 112,5 -135 tỷ đồng |
|
c. Cấp xã, phường: | Tăng 2,5 lần |
|
|
PHỤ LỤC 20: QUY HOẠCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020.
(Kèm theo Quyết định số: 3916 /QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Số lượng | 2011-2015 | Số lượng | 2016-2020 | ||||
ĐH | Th.s | Ts | ĐH | Th.s | Ts | ||||
I | CẤP TỈNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cán bộ quản lý | 70 | 70 | 15 | 3 | 70 | 70 | 20 | 3 |
| Huấn luyện viên | 80 | 80 | 10 |
| 90 | 90 | 15 |
|
II | CẤP HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Quản lý nhà nước | 27 |
|
|
| 27 |
|
|
|
2 | Đơn vị sự nghiệp | 78 |
|
|
| 97 |
|
|
|
- 1 Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2013 về Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Lai Châu đến 2020, định hướng đến 2030
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 4 Quyết định 2539/2009/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý kèm theo Quyết định 4100/2005/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 6 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Quyết định 4100/2005/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Quyết định 253/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh miền Tây tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3 Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2013 về Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Lai Châu đến 2020, định hướng đến 2030