BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3987/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Quy trình phân loại hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI PHÂN TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Quy trình này hướng dẫn trình tự, thủ tục tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ban hành, tổ chức thực hiện văn bản xác định mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 và tiết b, khoản 1, Điều 17, Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Khi thực hiện phân loại, xác định mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan phải căn cứ quy định của Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan, kết hợp với các quy định của Quy trình này.
3. Việc phân loại hàng hóa, xác định mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước mã số và báo cáo Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả xác định trước; ban hành văn bản gia hạn, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ hoặc chấm dứt hiệu lực thông báo kết quả xác định trước.
5. Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh tại các khu vực (sau đây gọi là Trung tâm) báo cáo Tổng cục Hải quan hồ sơ, kết quả phân tích gồm:
- Hồ sơ yêu cầu phân tích quy định tại tiết a, khoản 8, Điều 17, Thông tư số 128/2013/TT-BTC (bản chụp có đóng dấu giáp lai của Trung tâm);
- Thông báo kết quả phân tích do Trung tâm ban hành (bản chính), trong đó nêu rõ kết quả phân tích (tên gọi, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng) đối với mẫu hàng hóa được phân tích;
- Bảng liệt kê tài liệu kèm theo hồ sơ, thông báo kết quả phân tích (mẫu số 04/TLPL Phụ lục II kèm theo quy trình này).
6. Trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển, nghiên cứu hồ sơ phân loại, xác định mã số hàng hóa, các đơn vị, công chức hải quan phải thực hiện tốt việc bảo quản hồ sơ theo danh mục tài liệu có trong hồ sơ, thực hiện chế độ bảo mật theo quy định và theo đề nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có).
7. Việc tra cứu, cập nhật cơ sở dữ liệu MHS trong quá trình phân loại, xác định mã số hàng hóa thực hiện theo Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu.
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
A. Quy trình ban hành thông báo kết quả xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
I. Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ xác định trước mã số (sau đây gọi là xác định trước) tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố (thời gian tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)
Bước 1: Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ
1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Cục) có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến; lập 01 phiếu tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu 01/PTNXĐTMS Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và chuyển Phòng Thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng nghiệp vụ (sau đây gọi là Phòng).
2. Lãnh đạo Phòng phân công công chức thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ (sau đây gọi là công chức) thực hiện:
1. Kiểm tra tính đúng, đủ của hồ sơ theo quy định và xử lý như sau:
1.1. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại tiết b khoản 2 Điều 7 Thông tư số 128/2013/TT-BTC hoặc hợp đồng mua bán thể hiện thời gian kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ hồ sơ đến ngày hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dưới 90 ngày: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 1, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo từ chối xác định trước gửi tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
1.2. Trường hợp đơn đề nghị chưa được điền đầy đủ tiêu chí theo mẫu hoặc tài liệu trong hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ, trong đó nêu rõ giấy tờ, tài liệu còn thiếu phải bổ sung, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
1.3. Trường hợp đơn đề nghị đã được điền đầy đủ tiêu chí theo mẫu và tài liệu trong hồ sơ đã đúng, đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC: công chức chuyển thực hiện điểm 2 bước này.
2. Đối chiếu thông tin giữa các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ và xử lý như sau:
2.1. Trường hợp thông tin giữa các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ không thống nhất: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 3, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hồ sơ không thống nhất, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
2.2. Trường hợp thông tin giữa các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ đã thống nhất: công chức chuyển thực hiện điểm 3 bước này.
3. Tra cứu cơ sở dữ liệu MHS:
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.04 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website) đối với hàng hóa đó trên giao diện của cơ sở dữ liệu MHS.
3.1. Trường hợp có thông tin về hàng hóa:
3.1.1. Nếu mô tả hàng hóa của tổ chức, cá nhân tại hồ sơ trùng khớp với thông tin về hàng hóa đã có thông báo kết quả xác định trước được lưu trên cơ sở dữ liệu MHS, công chức in thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu được là theo đề nghị của chính tổ chức, cá nhân đó:
a.1) Nếu thông báo kết quả xác định trước còn thời hạn hiệu lực: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 4, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
a.2) Nếu thông báo kết quả xác định trước đã hết thời hạn hiệu lực và các quy định pháp luật làm căn cứ để ban hành thông báo kết quả xác định trước không thay đổi: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 10, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản gửi Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
b) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu được không do đề nghị của tổ chức, cá nhân đó: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 10, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản gửi Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.1.2. Nếu có thông tin về việc tổ chức, cá nhân đã đề nghị xác định trước đối với hàng hóa đó và cơ quan hải quan đang trong quá trình xử lý: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 5, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.1.3. Nếu chưa có thông báo kết quả xác định trước nhưng đã có văn bản hướng dẫn phân loại hoặc kết quả phân loại đối với hàng hóa đó: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 10, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản gửi Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2. Trường hợp chưa có thông tin về hàng hóa đề nghị xác định trước, chuyển thực hiện điểm 4 bước này.
4. Công chức đối chiếu hàng hóa được mô tả trong hồ sơ đề nghị xác định trước với các nguyên tắc, căn cứ phân loại hàng hóa quy định tại Thông tư hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính và xử lý như sau:
4.1. Trường hợp đã đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 10, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo công văn gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của hàng hóa, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
4.2. Trường hợp cần phân tích, giám định để xác định mã số hàng hóa, công chức thực hiện như sau:
4.2.1. Đối với hàng hóa Trung tâm chưa đủ điều kiện phân tích: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 6, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân gửi mẫu hàng (và trả lại mẫu nếu hồ sơ xác định trước đã có mẫu) đến tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (sau đây gọi là cơ quan giám định) để trưng cầu giám định (theo mẫu số 03/CV-XĐTMS và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
4.2.2. Đối với hàng hóa Trung tâm đủ điều kiện phân tích:
a) Trường hợp chưa có mẫu hàng hóa: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 6, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp mẫu hàng hóa để thực hiện phân tích (theo mẫu số 03/CV-XĐTMS và hướng dẫn tại điểm 1, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
b) Trường hợp đã có mẫu hàng hóa: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 7, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và lập hồ sơ yêu cầu phân tích (gồm bản chụp hồ sơ, mẫu số 13/YCPT-XĐTMS/2013 tại Phụ lục III Thông tư số 128/2013/TT-BTC và 02 mẫu hàng hóa có niêm phong hải quan), báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
c) Trường hợp mẫu hàng hóa đã được lãnh đạo Tổng cục đồng ý cho Trung tâm trả lại không thực hiện phân tích: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 6, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại mẫu và đề nghị tổ chức, cá nhân gửi mẫu hàng đến cơ quan giám định để trưng cầu giám định (theo mẫu số 03/CV-XĐTMS và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
Lưu ý:
- Việc tiếp nhận kết quả giám định do tổ chức, cá nhân bổ sung, hoặc kết quả phân tích do Trung tâm gửi, hoặc mẫu hàng hóa do tổ chức, cá nhân gửi bổ sung, hoặc mẫu hàng hóa do Trung tâm trả thực hiện theo quy định tại Bước 1 mục I.A chương 1 Quy trình này.
- Sau khi nhận được kết quả phân tích, giám định, công chức thực hiện tiếp, theo quy định tại điểm 4.1 Bước 2 Mục I.A Chương 1 Quy trình này.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
1. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
1.1. Trường hợp lãnh đạo Phòng đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục.
1.2. Trường hợp lãnh đạo Phòng không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng.
2. Lãnh đạo Cục kiểm tra hồ sơ và đề xuất của Phòng, xử lý như sau:
2.1. Trường hợp lãnh đạo Cục duyệt ký văn bản: trả hồ sơ cho Phòng để chuyển thực hiện Bước 4.
2.2. Trường hợp lãnh đạo Cục không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để Phòng giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
Bước 4. Phát hành văn bản
Sau khi hồ sơ đã được lãnh đạo Cục duyệt ký, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định về văn thư - lưu trữ.
Trường hợp đề nghị Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả xác định trước, hồ sơ phát hành bao gồm: công văn đề xuất của Cục (bản chính); hồ sơ xác định trước theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC (bản chính); bản chính phiếu tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 01/PTNXĐTMS, đã tích theo thực tế hồ sơ nhận được quy định tại Bước 1); bản chính kết quả phân tích, giám định và các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS:
Công chức được giao thụ lý hồ sơ thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin và nội dung đã xử lý tại Bước 1, Bước 2, Bước 3 và Bước 4 vào cơ sở dữ liệu MHS trong ngày ban hành văn bản, cụ thể:
1. Cập nhật thông tin hồ sơ xác định trước:
- Ngày và nội dung của Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
- Số, ngày và các nội dung của Đơn đề nghị xác định trước;
- Nội dung của Bảng kê tài liệu của hồ sơ đề nghị xác định trước;
2. Cập nhật thông tin Phiếu đề xuất:
- Ngày của Phiếu đề xuất;
- Căn cứ, nguyên tắc áp dụng để phân loại mặt hàng;
- Các thông tin phê duyệt của lãnh đạo các cấp;
3. Cập nhật thông tin văn bản của Cục:
- Số và ngày của công văn;
- Nội dung của công văn.
II. Kiểm tra, xử lý hồ sơ xác định trước, ban hành thông báo kết quả xác định trước tại Tổng cục Hải quan:
Bước 1. Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ (thời gian thực hiện không quá 01 ngày làm việc)
1.1. Bộ phận văn thư thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ xác định trước theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay nguyên trạng phong bì có đựng hồ sơ cho Cục Thuế xuất nhập khẩu (sau đây gọi là Cục Thuế XNK).
1.2. Ngay sau khi nhận được phong bì đựng hồ sơ từ Văn phòng Tổng cục Hải quan, Văn thư Cục Thuế XNK chuyển Phòng Phân loại hàng hóa (sau đây gọi là Phòng Phân loại) để phân công công chức xử lý hồ sơ.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra (Thời gian thực hiện không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ (điền thông tin tại phiếu tiếp nhận kèm theo hồ sơ, theo mẫu số 01/PTNXĐTMS, phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và thực hiện:
1. Kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp, thống nhất của hồ sơ và xử lý như sau:
1.1. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC ; hoặc các thông tin trong hồ sơ chưa phù hợp, chưa thống nhất; hoặc Trung tâm chưa đủ điều kiện phân tích nhưng trong hồ sơ có kết quả phân tích; hoặc Trung tâm đủ điều kiện phân tích nhưng trong hồ sơ có kết quả giám định: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại mục 11, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả hồ sơ để Cục Hải quan tỉnh, thành phố bổ sung, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
1.2. Trường hợp hồ sơ đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC và các thông tin trong hồ sơ đã phù hợp, thống nhất: công chức chuyển thực hiện điểm 2 bước này.
2. Tra cứu cơ sở dữ liệu MHS:
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.04 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website) đối với hàng hóa đó trên giao diện của cơ sở dữ liệu MHS.
2.1. Trường hợp có thông tin về hàng hóa:
2.1.1. Nếu mô tả hàng hóa tại hồ sơ trùng khớp với thông tin về hàng hóa đã có thông báo kết quả xác định trước được lưu trên cơ sở dữ liệu MHS, công chức in thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu (nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa thực hiện) để đính kèm hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu được là theo đề nghị của chính tổ chức, cá nhân đó:
a.1) Nếu thông báo kết quả xác định trước còn thời hạn hiệu lực: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 4, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
a.2) Nếu thông báo kết quả xác định trước đã hết thời hạn hiệu lực và các quy định pháp luật làm căn cứ để ban hành thông báo kết quả xác định trước không thay đổi: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 13, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo thông báo kết quả xác định trước theo mẫu, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
b) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước đã tra cứu được không do đề nghị của tổ chức, cá nhân đó: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 13, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo thông báo kết quả xác định trước theo mẫu, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
2.1.2. Nếu có thông tin về việc tổ chức, cá nhân đã đề nghị xác định trước đối với hàng hóa đó và cơ quan hải quan đang trong quá trình xử lý: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 5, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại để trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
2.1.3. Nếu chưa có thông báo kết quả xác định trước nhưng đã có văn bản hướng dẫn phân loại hoặc kết quả phân loại đối với hàng hóa đó: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 13, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo thông báo kết quả xác định trước theo mẫu, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
2.2. Trường hợp chưa có thông tin về hàng hóa trên cơ sở dữ liệu MHS: công chức chuyển thực hiện điểm 3 bước này.
3. Xác định mã số
Công chức đối chiếu hàng hóa được mô tả trong hồ sơ với các nguyên tắc và căn cứ phân loại hàng hóa quy định tại Thông tư hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính để xác định mã số hàng hóa và xử lý như sau:
3.1. Nếu đối chiếu thông tin về hàng hóa với các căn cứ để phân loại hàng hóa có thể xác định được mã số của hàng hóa: công chức xác định mã số, lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 13, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản Thông báo kết quả xác định trước theo mẫu, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 4.
3.2. Nếu chưa thể xác định được mã số của hàng hóa:
3.2.1. Trường hợp hàng hóa cần yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ và thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2.2. Trường hợp hàng hóa cần phân tích, giám định:
a) Đối với hồ sơ chưa có kết quả phân tích hoặc giám định:
a.1) Nếu hàng hóa Trung tâm chưa đủ điều kiện phân tích: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 6, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định mẫu hàng hóa (theo mẫu số 03/CV-XĐTMS và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và gửi kết quả giám định về Tổng cục Hải quan, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
a.2) Nếu hàng hóa Trung tâm đủ điều kiện phân tích: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 8, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi mẫu đến Trung tâm để phân tích và gửi kết quả phân tích về Tổng cục Hải quan, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
b) Đối với hồ sơ đã có kết quả phân tích hoặc giám định nhưng cần có thêm thông tin về hàng hóa đã phân tích hoặc giám định để phân loại: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 9, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị Trung tâm bổ sung thông tin về kết quả phân tích hoặc đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin về kết quả giám định, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2.3. Trường hợp cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan hoặc họp Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn): công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản báo cáo Tổng cục cho họp Hội đồng tư vấn hoặc đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến của đơn vị trong nội bộ ngành hải quan) hoặc trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến đơn vị ngoài ngành hải quan hoặc họp Hội đồng tư vấn), chuyển thực hiện Bước 3. Trường hợp ý kiến tham gia của các đơn vị hoặc ý kiến của Hội đồng tư vấn chưa thống nhất, chuyển thực hiện điểm 3.2.4, điểm 3.2.5 dưới đây.
3.2.4. Trường hợp cần báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Bộ): công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo tờ trình Bộ, trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và đề xuất phương án xử lý, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2.5. Trường hợp cần xin ý kiến của Ủy ban HS thuộc Tổ chức Hải quan thế giới hoặc xác minh làm rõ tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã có thỏa thuận hỗ trợ hải quan với Việt Nam và là nước có liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước: công chức lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Tổng cục (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 12, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng cục Hải quan làm đầu mối liên hệ với cơ quan nước ngoài (trong đó nêu cụ thể các thông tin đề nghị xác minh) và dự thảo công văn thông báo cho tổ chức, cá nhân biết về việc phải xác minh làm rõ tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
Lưu ý:
- Việc tiếp nhận thông tin bổ sung về hàng hóa đã phân tích, giám định hoặc kết quả giám định do tổ chức, cá nhân bổ sung hoặc kết quả phân tích do Trung tâm gửi, thực hiện theo quy định tại Bước 1 Mục II.A Chương 1 Quy trình này.
- Sau khi nhận được kết quả phân tích, giám định, công chức thực hiện tiếp, theo quy định tại điểm 3.1 hoặc tiết b, điểm 3.2.2 hoặc điểm 3.2.3, điểm 3.2.4, điểm 3.2.5, Bước 2 Mục II.A Chương 1 Quy trình này.
Bước 3. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Thời gian thực hiện bước này không quá 06 ngày làm việc (bao gồm cả trường hợp chỉ đạo công chức thực hiện lại đề xuất).
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
1.1. Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện điểm 2 bước này.
1.2. Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Phân loại.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng Phân loại và xử lý như sau:
2.1. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại:
2.1.1. Chuyển thực hiện điểm 3 bước này (đối với trường hợp ký trình lãnh đạo Tổng cục); hoặc
2.1.2. Chuyển thực hiện Bước 4 (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
2.2. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
3.1. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện Bước 4.
3.2. Trường hợp lãnh đạo Tổng Cục không đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
Bước 4. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Thời gian thực hiện bước này không quá 01 ngày làm việc sau khi thực hiện xong Bước 3.
Sau khi đã được lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK ký văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát hành.
2. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục ký văn bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn thư Tổng cục để phát hành.
3. Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS
Công chức được giao thụ lý hồ sơ thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin và nội dung đã xử lý tại Bước 1, Bước 2, Bước 3 và Bước 4 vào cơ sở dữ liệu MHS trong ngày ban hành văn bản, cụ thể:
1. Cập nhật thông tin hồ sơ xác định trước:
- Ngày và nội dung của Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
- Các tài liệu bổ sung (nếu có).
2. Cập nhật thông tin Phiếu đề xuất:
- Ngày của Phiếu đề xuất;
- Căn cứ, nguyên tắc áp dụng để phân loại mặt hàng;
- Các thông tin phê duyệt của lãnh đạo các cấp;
3. Cập nhật thông tin văn bản của Tổng cục Hải quan:
3.1. Văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ, thông tin:
- Số và ngày của công văn;
- Nội dung công văn
3.2. Văn bản Thông báo kết quả xác định trước:
- Số và ngày của Thông báo;
- Nội dung của Thông báo.
Bước 6. Công khai thông tin
Sau khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS, căn cứ vào nội dung công bố thông tin trên đơn đề nghị, công chức thụ lý hồ sơ cập nhật các tiêu chí công khai của thông báo kết quả xác định trước lên website Hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
I. Quy trình ban hành văn bản gia hạn áp dụng thông báo kết quả xác định trước tại Tổng cục Hải quan (thời hạn xử lý tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thông báo kết quả xác định trước của tổ chức, cá nhân).
Bước 1. Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ
Việc tiếp nhận văn bản và phân công công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Bước 1, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức, cá nhân, công chức kiểm tra thời hạn hiệu lực của thông báo kết quả xác định trước, thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành thông báo kết quả xác định trước (theo quy định tại tiết c, khoản 4, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC); đồng thời, có văn bản yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo tình hình áp dụng thông báo kết quả xác định trước, trong đó nêu rõ các vướng mắc trong quá trình áp dụng, đề xuất phương án giải quyết (nếu có vướng mắc) và thực hiện:
1. Lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 14, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản gia hạn trong đó nêu rõ nội dung Thông báo kết quả xác định trước, thời hạn hiệu lực, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, nếu hồ sơ đủ các điều kiện sau:
- Thông báo kết quả xác định trước mã số chưa hết thời hạn hiệu lực,
- Các thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và căn cứ ban hành văn bản xác định trước không có thay đổi.
2. Lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 15, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không gia hạn áp dụng văn bản Thông báo kết quả xác định trước (nếu không thỏa mãn các điều kiện tại điểm 1 nêu trên), trong đó nêu rõ lý do không gia hạn, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Bước 3. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 4. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Việc ban hành văn bản đi và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3, Bước 4, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin
Công chức thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin theo hướng dẫn tại Bước 5, Bước 6, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
II. Quy trình ban hành văn bản sửa đổi, thay thế thông báo kết quả xác định trước (thời hạn xử lý tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc nội dung Thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp).
1. Kiểm tra và đề xuất ban hành văn bản sửa đổi, thay thế thông báo kết quả xác định trước tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Thời hạn xử lý tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp).
Bước 1: Kiểm tra và đề xuất
Trong quá trình thực hiện, nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố phát hiện nội dung thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp (theo quy định tại tiết d, khoản 4, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC) thì ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề, công chức lập phiếu đề xuất và dự thảo văn bản đề xuất sửa đổi, thay thế thông báo kết quả, trình lãnh đạo duyệt ký (lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Thuế xuất nhập khẩu, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố) để gửi Tổng cục Hải quan kèm tài liệu liên quan.
Bước 2: Phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Thuế xuất nhập khẩu, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục I.A, Chương I Quy trình này.
Bước 3: Ban hành văn bản đi.
Việc ban hành văn bản đi thực hiện theo quy định tại Bước 4, Mục I.A, Chương 1 Quy trình này.
2. Kiểm tra, ban hành văn bản sửa đổi, thay thế thông báo kết quả xác định trước tại Tổng cục Hải quan (Thời hạn xử lý tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc kể từ ngày công chức Phòng Phân loại phát hiện thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp).
Bước 1. Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ
Việc tiếp nhận văn bản và phân công công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Bước 1, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi nhận được văn bản của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc công chức Phòng Phân loại tự phát hiện nội dung Thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp (theo quy định tại tiết d, khoản 4, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC), công chức kiểm tra nội dung Thông báo kết quả xác định trước và hồ sơ xác định trước; thu thập thêm thông tin liên quan (nếu có), xử lý như sau:
1. Trường hợp phát hiện thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 16, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản sửa đổi, thay thế thông báo kết quả xác định trước theo mẫu và văn bản thông báo cho tổ chức cá nhân cung cấp thông tin, trình lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
2. Trường hợp thông báo kết quả xác định trước phù hợp: công chức lập phiếu đề xuất không sửa đổi, thay thế (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 16, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Bước 3. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 4. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Việc ban hành văn bản đi và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3, Bước 4, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin
Công chức thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin theo hướng dẫn tại Bước 5, Bước 6, Mục II. A, Chương 1 Quy trình này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có liên quan phát hiện nội dung thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp và có văn bản gửi cơ quan hải quan thì xử lý như sau:
3.1. Nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được văn bản: ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề kể từ ngày nhận được văn bản, công chức đề xuất, trình lãnh đạo phê duyệt để ban hành văn bản gửi Tổng cục Hải quan theo quy định tại Bước 1, Bước 2, Bước 3, Mục II.B, Chương I, Quy trình này.
3.2. Nếu Tổng cục Hải quan nhận được văn bản: công chức Hải quan thực hiện theo quy định từ Bước 1 đến Bước 5, Mục 2.II.B, Chương I, Quy trình này.
III. Quy trình ban hành văn bản hủy thông báo kết quả xác định trước
1. Kiểm tra và đề xuất ban hành văn bản hủy thông báo kết quả xác định trước tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Thời hạn xử lý tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cung cấp không chính xác, trung thực).
Bước 1. Kiểm tra và đề xuất
Trong quá trình thực hiện thông báo kết quả xác định trước, nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố phát hiện hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cung cấp không chính xác, trung thực theo quy định tại tiết e, khoản 4, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề, công chức lập phiếu đề xuất và dự thảo văn bản đề xuất hủy bỏ thông báo kết quả xác định trước, trình lãnh đạo duyệt ký (lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Thuế xuất nhập khẩu, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố) để gửi Tổng cục Hải quan, kèm tài liệu liên quan.
Bước 2. Phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Thuế xuất nhập khẩu, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục I.A, Chương I Quy trình này.
Bước 3. Ban hành văn bản đi
Việc ban hành văn bản đi thực hiện theo quy định tại Bước 4, Mục I.A, Chương 1 Quy trình này.
2. Kiểm tra, ban hành văn bản hủy thông báo kết quả tại Tổng cục Hải quan (thời hạn xử lý tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc công chức thuộc Phòng Phân loại phát hiện hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước cung cấp không chính xác, không trung thực).
Bước 1. Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ
Việc tiếp nhận văn bản và phân công công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Bước 1, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi nhận được văn bản đề xuất và hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi hoặc công chức Phòng Phân loại phát hiện hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cung cấp không chính xác, không trung thực (theo nội dung quy định tại tiết e, khoản 4, Điều 7, Thông tư số 128/2013/TT-BTC), công chức kiểm tra nội dung Thông báo kết quả xác định trước và hồ sơ xác định trước; thu thập thêm thông tin liên quan (nếu có), xử lý như sau:
1. Trường hợp kiểm tra, phát hiện thông tin do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước cung cấp không chính xác, không trung thực: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 17, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản hủy bỏ thông báo kết quả xác định trước và thông báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, nêu rõ căn cứ, lý do hủy bỏ, trình lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
2. Trường hợp kiểm tra thông tin do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước cung cấp là trung thực, chính xác: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 17, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, nêu rõ căn cứ, lý do, trình lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Bước 3. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 4. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Việc ban hành văn bản đi và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3, Bước 4, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin
Công chức thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin theo hướng dẫn tại Bước 5, Bước 6, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
IV. Quy trình ban hành văn bản chấm dứt hiệu lực thông báo kết quả xác định trước (Thời hạn xử lý tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành Thông báo kết quả được sửa đổi, bổ sung, thay thế).
Bước 1. Kiểm tra và đề xuất
Khi văn bản quy phạm pháp luật về phân loại hàng hóa có thay đổi, Phòng Phân loại thuộc Cục Thuế XNK phân công công chức kiểm tra, đối chiếu thông báo kết quả xác định trước còn hiệu lực với các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ để xác định trước.
Nếu căn cứ pháp lý để đưa ra kết quả xác định trước có thay đổi thì công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 02/PĐXXĐTMS và hướng dẫn tại điểm 18, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản chấm dứt hiệu lực của thông báo xác định trước, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký trước ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật về phân loại hàng hóa.
Bước 2. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Bước 3, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 3. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Việc ban hành văn bản đi và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3, Bước 4, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
Bước 4. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin
Công chức thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS và công khai thông tin theo hướng dẫn tại Bước 5, Bước 6, Mục II.A, Chương 1 Quy trình này.
QUY TRÌNH PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI PHÂN TÍCH
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ, kết quả phân tích
Thời gian thực hiện bước này không quá 01 ngày làm việc.
1. Bộ phận văn thư thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, kết quả phân tích do Trung tâm gửi theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay nguyên trạng phong bì có đựng hồ sơ cho Cục Thuế XNK.
2. Ngay sau khi nhận được phong bì đựng hồ sơ từ Văn phòng Tổng cục Hải quan, bộ phận văn thư của Cục Thuế XNK phải chuyển Phòng Phân loại để phân công công chức xử lý hồ sơ.
Bước 2. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Thời gian thực hiện bước này là 03 ngày làm việc kể từ ngày công chức nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hàng hóa phức tạp, thời gian thực hiện được kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 06 ngày làm việc.
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ thực hiện:
1. Kiểm tra hồ sơ:
Công chức kiểm tra, đối chiếu thực tế hồ sơ so với quy định tại điểm 5, Quy định chung của Quy trình này, đồng thời ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ (điền thông tin tại Bảng liệt kê tài liệu kèm theo hồ sơ, thông báo kết quả phân tích theo mẫu 04/PTPL phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) và xử lý như sau:
1.1. Trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng phải phân tích, giám định để phân loại theo quy định tại khoản 7, Điều 17, Thông tư số 128/2013/TT-BTC , hoặc Trung tâm chưa đủ điều kiện phân tích nhưng vẫn thực hiện phân tích: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 1, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ cho Trung tâm, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
1.2. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định tại điểm 5, Quy định chung của Quy trình này: Công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 2, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản và trả lại hồ sơ, gửi Trung tâm để hoàn thiện hồ sơ, trong đó nêu rõ giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
1.3. Trường hợp hồ sơ đủ theo quy định tại điểm 5, Quy định chung của Quy trình này: công chức chuyển thực hiện điểm 2, bước này.
2. Tra cứu cơ sở dữ liệu MHS
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.04 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website) đối với hàng hóa đó trên giao diện của cơ sở dữ liệu MHS và xử lý như sau:
2.1. Trường hợp thông tin về hàng hóa tại hồ sơ trùng khớp với thông tin trên cơ sở dữ liệu MHS: công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 3, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo Thông báo kết quả phân loại, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
2.2. Trường hợp thông tin về hàng hóa tại hồ sơ không có trên cơ sở dữ liệu MHS, công chức chụp, in màn hình tra cứu đính kèm hồ sơ và chuyển thực hiện điểm 3, bước này.
3. Xác định mã số hàng hóa
Công chức đối chiếu kết quả phân tích (tên hàng, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, gọi chung là đặc tính của hàng hóa) tại thông báo kết quả phân tích của Trung tâm so với các căn cứ, nguyên tắc phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa và xử lý như sau:
3.1. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đủ cơ sở để phân loại, xác định mã số: công chức xác định mã số hàng hóa, lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 4, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo Thông báo kết quả phân loại, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2. Trường hợp chưa thể xác định được mã số:
3.2.1. Nếu thông tin tại thông báo kết quả phân tích của Trung tâm chưa đủ cơ sở để phân loại: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 5, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị Trung tâm bổ sung thông tin, trong đó nêu rõ các tiêu chí cần bổ sung, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
3.2.2. Nếu hàng hóa phức tạp hoặc sau khi nhận được văn bản bổ sung thông tin của Trung tâm nhưng chưa đủ cơ sở để phân loại, xác định mã số, cần xin ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng hoặc báo cáo Bộ, công chức thực hiện như sau:
a) Trường hợp cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan hoặc họp Hội đồng tư vấn: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 05/PĐX/PL và hướng dẫn tại điểm 6, Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản báo cáo Tổng cục cho họp Hội đồng tư vấn hoặc đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến của đơn vị trong nội bộ ngành hải quan) hoặc lãnh đạo Tổng cục duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến đơn vị ngoài ngành hải quan hoặc họp Hội đồng tư vấn).
Trường hợp ý kiến tham gia của các đơn vị hoặc ý kiến của Hội đồng tư vấn chưa thống nhất, chuyển thực hiện điểm b, điểm c dưới đây.
b) Trường hợp cần báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo tờ trình Bộ, trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và đề xuất phương án xử lý, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
c) Trường hợp cần xin ý kiến của Ủy ban HS thuộc Tổ chức Hải quan thế giới: công chức lập đề xuất trình lãnh đạo Tổng cục, dự thảo văn bản đề nghị Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng cục Hải quan làm đầu mối liên hệ với cơ quan nước ngoài (trong đó nêu cụ thể các thông tin đề nghị xác minh) và dự thảo công văn thông báo cho tổ chức, cá nhân biết về việc xin ý kiến của Tổ chức Hải quan thế giới, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện Bước 3.
Lưu ý:
- Việc tiếp nhận thông tin bổ sung của Trung tâm về hàng hóa đã được phân tích, thực hiện theo quy định tại Bước 1, Chương 2 Quy trình này.
- Sau khi nhận được thông tin bổ sung của Trung tâm, công chức thực hiện theo quy định tại điểm 3.1 hoặc điểm 3.2.2, Bước 2 Chương 2 Quy trình này.
Bước 3. Kiểm tra, phê duyệt hồ sơ
Thời gian thực hiện bước này tối đa không quá 03 ngày làm việc.
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức, xử lý như sau:
1.1. Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện điểm 2 bước này.
1.2. Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Phân loại.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng Phân loại và xử lý như sau:
2.1. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại:
2.1.1. Chuyển thực hiện điểm 3 bước này (đối với trường hợp ký trình lãnh đạo Tổng cục); hoặc
2.1.2. Chuyển thực hiện Bước 4 (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
2.2. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
3.1. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện Bước 4.
3.2. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục không đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
Bước 4. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ
Sau khi đã được lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK ký văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát hành.
2. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục ký văn bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn thư Tổng cục để phát hành.
3. Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Bước 5. Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS
Công chức được giao thụ lý hồ sơ phân tích, phân loại thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin và nội dung đã xử lý tại Bước 1, Bước 2, Bước 3 và Bước 4 vào cơ sở dữ liệu MHS trong ngày ban hành văn bản, cụ thể:
1. Cập nhật thông tin Phiếu đề xuất:
- Ngày của Phiếu đề xuất;
- Căn cứ, nguyên tắc áp dụng để phân loại, xác định mã số hàng hóa;
- Các ý kiến chỉ đạo, phê duyệt của lãnh đạo các cấp;
2. Cập nhật thông tin văn bản của Tổng cục Hải quan:
2.1. Văn bản bổ sung hồ sơ, thông tin, văn bản xin ý kiến của các đơn vị:
- Số và ngày của công văn;
- Nội dung công văn.
2.2. Văn bản Thông báo kết quả phân loại hàng hóa:
- Số và ngày của Thông báo;
- Nội dung của Thông báo.
Bước 6. Công khai thông tin
Sau khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu MHS, căn cứ vào nội dung công bố thông tin trên đơn đề nghị, công chức thụ lý hồ sơ cập nhật các tiêu chí công khai của thông báo kết quả xác định trước lên website Hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
1. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện:
- Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Đề xuất Tổng cục Hải quan ban hành văn bản Thông báo kết quả xác định trước; các văn bản sửa đổi, thay thế và hủy bỏ thông báo kết quả xác định trước.
- Lập hồ sơ yêu cầu phân tích để thực hiện phân loại, xác định mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích;
- Cập nhật thông tin về hồ sơ xác định trước mã số, hồ sơ yêu cầu phân tích vào cơ sở dữ liệu MHS;
- Tổ chức thực hiện các văn bản của Tổng cục Hải quan có liên quan đến phân loại, xác định mã số;
- Phản ánh và đề xuất giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ và thực hiện các văn bản của Tổng cục Hải quan có liên quan đến phân loại, xác định mã số, gửi về Tổng cục Hải quan để xử lý kịp thời.
2. Văn phòng Tổng cục Hải quan thực hiện:
- Tiếp nhận, theo dõi hồ sơ xác định trước, phân tích, phân loại do Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và tổ chức, cá nhân gửi đến Tổng cục Hải quan; luân chuyển hồ sơ đến Cục Thuế XNK;
- Phát hành và lưu trữ văn bản liên quan đến phân loại, xác định mã số.
3. Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện:
- Phân tích và thông báo kết quả phân tích mẫu hàng hóa cần xác định trước theo đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Cục Thuế XNK;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu MHS về những nội dung liên quan đến thông báo kết quả phân tích hàng hóa;
- Lập và báo cáo Tổng cục Hải quan hồ sơ, kết quả phân tích đối với mẫu hàng hóa được phân tích; bổ sung, trao đổi thông tin về mẫu hàng hóa được phân tích để việc phân loại được chính xác và đúng thời hạn.
4. Cục Thuế xuất nhập khẩu thực hiện:
- Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý và lưu trữ tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc phân loại, xác định mã số hàng hóa do Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển;
- Trình Tổng cục Hải quan ban hành thông báo kết quả xác định trước; văn bản gia hạn áp dụng, chấm dứt hiệu lực, sửa đổi, thay thế hoặc hủy thông báo kết quả xác định trước; thông báo kết quả phân loại;
- Cập nhật các thông tin về ban hành, gia hạn, chấm dứt, sửa đổi, thay thế, hủy thông báo kết quả xác định trước; các thông tin về ban hành thông báo kết quả phân loại vào cơ sở dữ liệu MHS; công bố công khai thông báo kết quả xác định trước, kết quả phân loại trên website hải quan;
- Xử lý các vướng mắc phát sinh do Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tổ chức, cá nhân phản ánh liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, thay thế, hủy thông báo kết quả xác định trước; thông báo kết quả phân loại;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan xử lý các vướng mắc đối với cơ sở dữ liệu MHS khi phát sinh sự cố.
5. Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
Trao đổi thông tin với Cục Thuế XNK ngay sau khi phát hiện sai phạm liên quan đến thông báo kết quả xác định trước, thông báo kết quả phân loại và việc áp dụng các thông báo trên trong quá trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc tại trụ sở tổ chức, cá nhân.
6. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan thực hiện:
- Xây dựng, hướng dẫn sử dụng chức năng xác định trước mã số, chức năng kết quả phân tích, phân loại trên cơ sở dữ liệu MHS theo yêu cầu nghiệp vụ của Cục Thuế XNK;
- Xây dựng, hướng dẫn sử dụng chức năng công khai thông báo kết quả xác định trước, thông báo kết quả phân loại trên website Hải quan;
- Kết nối cơ sở dữ liệu MHS với các hệ thống thông tin, dữ liệu có liên quan phục vụ công tác phân loại, xác định mã số hàng hóa;
- Duy trì, bảo đảm tính ổn định, tính bảo mật của cơ sở dữ liệu MHS trong quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng;
- Xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng cơ sở dữ liệu MHS.
Thẩm định pháp lý đối với thông báo kết quả xác định trước mã số và thông báo kết quả phân loại.
8. Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện:
Là đầu mối liên hệ với Tổ chức Hải quan thế giới và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã có thỏa thuận hỗ trợ hải quan với Việt Nam để xác minh làm rõ các thông tin liên quan đến việc xác định mã số hàng hóa khi có yêu cầu.
9. Công chức hải quan thực hiện:
Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý, báo cáo, luân chuyển, phát hành, cập nhật, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
10. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. Sơ đồ tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
II. Sơ đồ tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, ban hành thông báo kết quả xác định trước mã số tại Tổng cục Hải quan
DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Mẫu 01 Mẫu phiếu tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước mã số
Mẫu 02 Mẫu phiếu đề xuất của công chức thụ lý hồ sơ xác định trước mã số
Mẫu 03 Mẫu công văn yêu cầu tổ chức, cá nhân gửi mẫu hàng hóa để phân tích/gửi mẫu hàng hóa đi trưng cầu giám định
Mẫu 04 Mẫu bảng liệt kê tài liệu kèm theo hồ sơ, thông báo kết quả phân tích
Mẫu 05 Mẫu phiếu đề xuất của công chức thụ lý hồ sơ phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích
I. SƠ ĐỒ TIẾP NHẬN, KIỂM TRA, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
II. SƠ ĐỒ TIẾP NHẬN, KIỂM TRA, XỬ LÝ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ, BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC HẢI QUAN | Mẫu số 01/PTNXĐTMS |
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ CỦA
(tên tổ chức, cá nhân ……………………………………………)
STT | Tên tài liệu | Cục Hải quan tỉnh, thành phố (1) | Cục Thuế XNK (2) |
1 | Đơn đề nghị xác định trước mã số (bản chính), Số………………………………ngày…./.../... | ||
2 | Hợp đồng mua bán với nước ngoài của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số (bản chụp). | ||
3 | Tài liệu kỹ thuật mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa cần xác định trước mã số (bản chính). | ||
4 | Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa đề nghị xác định trước mã số (bản chụp). | ||
5 | Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Hải quan. | ||
6 | Bảng kê tài liệu của hồ sơ xác định trước mã số (bản chính) do tổ chức, cá nhân xuất trình kèm hồ sơ. | ||
7 | Thông báo kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc Chứng thư giám định của cơ quan giám định (bản chính) | ||
8 | Công văn số………… ngày…./…../….. của Cục Hải quan về việc xác định trước mã số (bản chính) | ||
9 | Tài liệu liên quan khác (nếu có: ghi cụ thể tên tài liệu) |
……..,ngày tháng năm | Hà Nội, ngày tháng năm 20... |
1. Đánh dấu "Ö" vào ô nếu có tài liệu đính kèm hồ sơ
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Cục HQ tỉnh, thành phố đánh dấu tại cột (1)
3. Cán bộ thụ lý hồ sơ thuộc Cục Thuế XNK đánh dấu tại cột (2)
Mẫu số 02/PĐXXĐTMS
CỤC …………. | ………….., ngày tháng năm |
PHIẾU ĐỀ XUẤT
Về việc………
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị xác định trước mã số tại Đơn đề nghị số ..., ngày.... của …… (tên tổ chức, cá nhân)- mã số thuế …………… (và công văn số... ngày…… của Cục Hải quan... (đối với trường hợp Phiếu đề xuất được lập tại Tổng cục Hải quan)). Công chức được phân công thụ lý hồ sơ đề xuất về việc.... như sau:
1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp:
- Tên thương mại:
- Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
- Ký, mã hiệu, chủng loại: Nhà sản xuất:
- Mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam:
- Mẫu hàng hóa gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước: Có Không
2. Tóm tắt mô tả của tổ chức, cá nhân về hàng hóa:
3. Báo cáo nội dung sự việc và ý kiến đề xuất của công chức:
- Lý do, căn cứ đề xuất và nêu cụ thể nội dung đề xuất của công chức
| Công chức đề xuất |
4. Ý kiến của Lãnh đạo Phòng
5. Ý kiến của Lãnh đạo Cục
6. Ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục (đối với trường hợp Phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục)
Mẫu số 02/PĐXXĐTMS
HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG TẠI MỤC 3 PHIẾU ĐỀ XUẤT
(Báo cáo nội dung sự việc và ý kiến đề xuất của công chức)
Khi công chức lập Phiếu đề xuất theo mẫu số 02/PĐXXĐTMS, tại mục 3, ngoài các nội dung cần trình khác, những nội dung sau phải có trong phiếu đề xuất:
1. Từ chối xác định trước mã số: (điểm 1.1 Bước 2 Mục I. A)
Nêu rõ căn cứ, lý do từ chối xác định trước mã số.
2. Trả lại hồ sơ để tổ chức, cá nhân bổ sung: (điểm 1.2 Bước 2 Mục I. A và điểm 3.2.1 Bước 2 Mục II. A)
Nêu rõ căn cứ, lý do trả lại hồ sơ để yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung và nêu cụ thể các giấy tờ, tài liệu phải bổ sung.
3. Trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về hồ sơ không thống nhất: (điểm 2.1 Bước 2 Mục I. A)
Nêu rõ căn cứ, lý do trả lại hồ sơ và cụ thể những thông tin, tài liệu, chứng từ không thống nhất.
4. Trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc thông báo kết quả xác định trước tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS trùng khớp với hồ sơ đề nghị xác định trước: (tiết a.1 điểm 3.1.1 Bước 2 Mục I. A và tiết a.1 điểm 2.1.1 Bước 2 Mục II. A)
Nêu rõ căn cứ, lý do trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân việc thông tin về hàng hóa tại hồ sơ đề nghị xác định trước trùng khớp với thông tin trên thông báo kết quả xác định trước hiện đang còn thời hạn hiệu lực.
5. Trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc cơ quan hải quan đang xử lý hồ sơ: (điểm 3.1.2 Bước 2 Mục I. A và điểm 2.1.2 Bước 2 Mục II. A)
Nêu rõ căn cứ, lý do trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân: theo kết quả tra cứu trên cơ sở dữ liệu MHS, hồ sơ đề nghị xác định trước của tổ chức, cá nhân đang được cơ quan hải quan xử lý (nêu cụ thể đơn vị đang xử lý).
6. Đề nghị tổ chức, cá nhân gửi mẫu để phân tích/gửi mẫu đi trưng cầu giám định: (điểm 4.2.1 và tiết a, tiết c, điểm 4.2.2 Bước 2, Mục I.A; tiết a.1 điểm 3.2.2 Bước 2 Mục II.A)
Nêu rõ lý do phải phân tích hoặc giám định mẫu hàng hóa.
Nêu nội dung, tiêu chí cần giám định để xác định mã số hàng hóa (đối với trường hợp gửi mẫu đi trưng cầu giám định).
7. Gửi mẫu phân tích tại Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu: (tiết b, điểm 4.2.2 Bước 2 Mục I.A)
Nêu cụ thể các tiêu chí cần phân tích để xác định mã số hàng hóa
Nêu rõ Trung tâm PTPL hay tên Chi nhánh thực hiện phân tích mẫu hàng hóa.
8. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi mẫu đến Trung tâm để phân tích: (tiết a.2 điểm 3.2.2 Bước 2 Mục II.A)
Nêu rõ lý do phải phân tích.
Nêu cụ thể các tiêu chí cần phân tích để xác định mã số.
9. Đề nghị Trung tâm bổ sung thông tin về kết quả phân tích hoặc đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu tổ chức cá nhân bổ sung thông tin về kết quả giám định: (tiết b, điểm 3.2.2 Bước 2 Mục II.A)
Nêu rõ nội dung kết quả phân tích/giám định đã có trong hồ sơ nhưng chưa đủ cơ sở để xác định mã số.
Nêu rõ lý do và các tiêu chí phân tích/giám định cần bổ sung.
10. Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề xuất xác định trước mã số gửi Tổng cục Hải quan: (tiết a.2 và tiết b, điểm 3.1.1; điểm 3.1.3 và điểm 4.1 Bước 2 Mục I.A)
Nêu cụ thể kết quả phân tích/giám định (nếu có), đặc tính, công dụng của hàng hóa.
Nêu ý kiến, quan điểm phân loại, đề xuất mã số hàng hóa (trong đó nêu rõ các căn cứ, nguyên tắc áp dụng để phân loại hàng hóa).
11. Trả lại hồ sơ và đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố bổ sung hồ sơ hoặc xử lý đối với trường hợp thông tin giữa các tài liệu, chứng từ không thống nhất: (điểm 1.1 Bước 2 Mục II.A)
Nêu cụ thể những nội dung đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố bổ sung, những thông tin, tài liệu, chứng từ không thống nhất.
12. Đề nghị Vụ Hợp tác quốc tế xác minh thông tin tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và đề xuất Tổng cục Hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc phải xác minh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: (điểm 3.2.5 Bước 2 Mục II.A)
Nêu lý do và cụ thể những nội dung cần phải xác minh, đề nghị Vụ HTQT gửi cơ quan có thẩm quyền xác minh về hàng hóa.
Đồng thời đề xuất về việc thông báo cho tổ chức, cá nhân biết hồ sơ xác định trước đang được gửi cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác minh.
13. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản Thông báo kết quả xác định trước: (tiết a.2 và tiết b điểm 2.1.1; điểm 2.1.3 và điểm 3.1 Bước 2 Mục II.A)
Nội dung đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Kết quả phân tích/giám định (nếu có).
Ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan (nếu có)
Kết quả họp Hội đồng tư vấn (nếu có).
Kết quả xác minh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu có).
Nêu ý kiến, quan điểm phân loại, đề xuất mã số hàng hóa (trong đó nêu rõ các căn cứ, nguyên tắc áp dụng để phân loại hàng hóa).
14. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản gia hạn áp dụng Thông báo kết quả xác định trước: (điểm 1 Bước 2 Mục I.B)
Nêu nội dung văn bản Thông báo kết quả xác định trước.
Lý do gia hạn và thời gian gia hạn văn bản Thông báo kết quả xác định trước.
15. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc không gia hạn áp dụng Thông báo kết quả xác định trước: (điểm 2 Bước 2 Mục I.B)
Nêu các thông tin về văn bản Thông báo kết quả xác định trước (số, ngày, thông tin về hàng hóa...).
Nêu thời gian gia hạn Thông báo kết quả xác định trước do tổ chức, cá nhân đề nghị.
Nêu rõ lý do không gia hạn.
16. Tổng cục Hải quan sửa đổi, thay thế/không sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả xác định trước: (điểm 1 và điểm 2, Bước 2, Mục 2.II.B)
Nêu các thông tin về văn bản Thông báo kết quả xác định trước (số, ngày, thông tin về hàng hóa...)
Nêu lý do và nội dung sửa đổi, thay thế/không sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả xác định trước.
17. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ Thông báo kết quả xác định trước (điểm 1 và điểm 2 Bước 2 Mục 2.III.B)
Nêu các thông tin về văn bản Thông báo kết quả xác định trước (số, ngày, thông tin về hàng hóa...).
Nêu lý do hủy/không hủy Thông báo kết quả xác định trước.
Thông báo tới tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về việc hủy/không hủy thông báo kết quả xác định trước.
18. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản Thông báo kết quả xác định trước: (Bước 1 Mục IV.B)
Nêu các thông tin về văn bản Thông báo kết quả xác định trước (số, ngày, thông tin về hàng hóa...).
Nêu lý do, căn cứ đề xuất chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước.
Mẫu số 03/CV-XĐTMS
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… | ………, ngày tháng năm |
Kính gửi: | ... (Tên tổ chức, cá nhân...) |
Cục ………… nhận được đơn đề nghị số …… ngày …/…/…. của (tên tổ chức, cá nhân). Về việc này, Cục ……………… có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THÔNG TIN TẠI CÔNG VĂN SỐ 03/CV-XĐTMS
(Các nội dung cần phải có trong công văn gửi tổ chức, cá nhân)
1. Đề nghị tổ chức cá nhân gửi mẫu để phân tích (tiết a, điểm 4.2.2, Bước 2, Mục I.A):
- Nêu rõ lý do yêu cầu tổ chức, cá nhân gửi mẫu tới Cục Hải quan…………… để phân tích, xác định đặc tính, công dụng của hàng hóa.
- Nêu cụ thể số lượng mẫu cần gửi.
- Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phát hành công văn, Cục Hải quan ………………….. chưa nhận được mẫu hàng hóa thì được hiểu là tổ chức, cá nhân không thực hiện đề nghị xác định trước mã số đối với hàng hóa.
2. Đề nghị tổ chức, cá nhân gửi mẫu đi trưng cầu giám định (điểm 4.2.1 Bước 2 Mục I.A và tiết a.1 điểm 3.2.2 Mục II.A):
- Nêu rõ lý do yêu cầu tổ chức, cá nhân gửi mẫu đi trưng cầu giám định.
- Hướng dẫn nơi gửi mẫu để trưng cầu giám định: tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của Bộ quản lý chuyên ngành (tổ chức kỹ thuật) hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (trong trường hợp tổ chức kỹ thuật có văn bản từ chối) để trưng cầu giám định.
- Nêu rõ các tiêu chí, nội dung yêu cầu giám định để xác định mã số hàng hóa.
- Yêu cầu sau khi nhận được chứng thư giám định, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi về Cục Hải quan tỉnh, thành phố …………/Tổng cục Hải quan để thực hiện xác định trước mã số đối với hàng hóa.
- Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phát hành công văn, đơn vị chưa nhận được chứng thư giám định thì được hiểu là tổ chức, cá nhân không thực hiện đề nghị xác định trước mã số đối với hàng hóa.
Mẫu số 04/TLPL
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
BẢNG LIỆT KÊ TÀI LIỆU KÈM THEO HỒ SƠ, THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ ……../TB-PTPL NGÀY / /
STT | Tên tài liệu | Trung tâm PTPL (1) | Cục Thuế XNK (2) |
1 | Thông báo kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu (bản chính) | ||
2 | Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | ||
3 | Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa của Chi cục Hải quan | ||
4 | Tài liệu kỹ thuật | ||
5 | Tờ khai hải quan | ||
6 | Hợp đồng thương mại | ||
7 | Các tài liệu liên quan khác (nếu có: ghi cụ thể tên tài liệu) |
……..,ngày tháng năm | Hà Nội, ngày tháng năm 20… |
- Các tài liệu từ số thứ tự 2 đến 7 là bản chụp, có đóng dấu giáp lai của Trung tâm Phân tích Phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đánh dấu "Ö" vào ô nếu có tài liệu đính kèm hồ sơ
- Cán bộ lập hồ sơ thuộc Trung tâm Phân tích phân loại đánh dấu tại cột (1)
- Cán bộ thụ lý hồ sơ thuộc Cục Thuế XNK đánh dấu tại cột (2)
Mẫu số 05/PĐX/PL
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU |
|
| Hà Nội, ngày tháng năm |
PHIẾU ĐỀ XUẤT
Về việc ……..
Trên cơ sở xem xét hồ sơ phân tích do Trung tâm Phân tích phân loại gửi đối với hàng hóa nêu tại Thông báo kết quả phân tích số..../TB-PTPL ngày... tháng... năm……, công chức được phân công thụ lý hồ sơ đề xuất về việc phân loại hàng hóa nêu trên như sau:
1. Hàng hóa nêu tại Thông báo kết quả phân tích số..../TB-PTPL:
- Tên hàng hóa:
+ Tên thương mại
+ Tên gọi theo cấu tạo, bản chất, công dụng.
- Tên nhà sản xuất: Ký hiệu/mã hiệu/chủng loại:
- Tờ khai số...
- Đơn vị xuất khẩu, nhập khẩu/tổ chức, cá nhân:
- Đơn vị hải quan yêu cầu phân tích, phân loại:
- Kết quả phân tích (Cấu tạo, thành phần, bản chất, công dụng), mã số:
2. Báo cáo nội dung sự việc và ý kiến đề xuất của công chức:
- Lý do, căn cứ đề xuất và nêu cụ thể nội dung đề xuất của công chức
| Công chức đề xuất |
3. Ý kiến của Lãnh đạo Phòng
4. Ý kiến của Lãnh đạo Cục
5. Ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục (đối với trường hợp Phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục)
HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG TẠI MỤC 2 PHIẾU ĐỀ XUẤT
(mẫu số 05/PĐX/PL)
Khi công chức lập Phiếu đề xuất theo mẫu số 05/PĐX/PL, tại mục 2, những nội dung sau phải có trong phiếu đề xuất (tùy theo từng trường hợp cụ thể) như sau:
1. Trả lại hồ sơ cho Trung tâm PTPL (điểm 1.1 Bước 2, Chương 2):
Phân tích, nêu rõ hàng hóa không thuộc đối tượng phải phân tích, giám định để phân loại theo quy định tại khoản 7, điều 17, Thông tư 128/2013/TT-BTC. Trên cơ sở đó, đề xuất trả lại hồ sơ cho Trung tâm PTPL
2. Đề nghị Trung tâm PTPL hoàn thiện, bổ sung hồ sơ (điểm 1.2, Bước 2, Chương 2):
Phân tích, nêu rõ căn cứ đề nghị Trung tâm PTPL bổ sung hồ sơ và nêu cụ thể các giấy tờ, tài liệu phải bổ sung.
3. Thông tin về hàng hóa tại hồ sơ trùng khớp với thông tin trên cơ sở dữ liệu MHS (điểm 2.1, Bước 2, Chương 2)
Phân tích, chỉ rõ các tiêu chí trùng khớp của hàng hóa tại hồ sơ với kết quả tra cứu dữ liệu, trên cơ sở đó đề xuất xác định mã số.
4. Đề xuất mã số (điểm 3.1, Bước 2, Chương 2)
Phân tích, đối chiếu nguyên tắc phân loại với thông tin về hàng hóa (tên gọi, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng) nêu tại hồ sơ và thông báo kết quả phân tích.
5. Đề nghị Trung tâm PTPL bổ sung thông tin đối với mẫu hàng hóa phân tích (điểm 3.2.1, Bước 2, Chương 2)
Phân tích, nêu rõ thông tin, tiêu chí phân tích về hàng hóa đề nghị Trung tâm PTPL bổ sung.
6. Đề xuất xin ý kiến tham gia về phân loại của các đơn vị liên quan hoặc xin ý kiến của Hội đồng tư vấn (tiết a, điểm 3.2.2 ,Bước 2, Chương 2):
Phân tích, nêu rõ quan điểm phân loại của Cục Thuế XNK, nội dung cần xin ý kiến tham gia.
- 1 Quyết định 2134/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình phân loại hàng hóa xuất, nhập khẩu phải phân tích, giám định do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 2135/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 2135/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Thông báo 4486/TB-TCHQ năm 2015 về kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là Chất xúc tiến lưu hóa cao su đã điều chế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 8809/TCHQ-TXNK năm 2014 xem xét mã phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7730/TCHQ-TXNK thực hiện Quyết định 3987/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và quy trình phân loại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phải phân tích do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7 Công văn 3219/TCHQ-TXNK về mã số và chính sách xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Công văn số 531/TCHQ-GSQL về việc hướng dẫn cập nhật thông tin phần mềm tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Quyết định 55/2007/QĐ-BNN công bố mã số HS thuốc bảo vệ thực vật xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát tríển nông thôn ban hành
- 12 Luật quản lý thuế 2006
- 13 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 14 Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 15 Luật Hải quan 2001
- 1 Thông báo 4486/TB-TCHQ năm 2015 về kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là Chất xúc tiến lưu hóa cao su đã điều chế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 8809/TCHQ-TXNK năm 2014 xem xét mã phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3219/TCHQ-TXNK về mã số và chính sách xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 531/TCHQ-GSQL về việc hướng dẫn cập nhật thông tin phần mềm tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn số 5987/TCHQ-GSQL về việc cài đặt thí điểm phần mềm tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Quyết định 55/2007/QĐ-BNN công bố mã số HS thuốc bảo vệ thực vật xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát tríển nông thôn ban hành