BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3399/2005/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản hướng dẫn trước đây về mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THỰC HIỆN MUA SẮM ĐỒ DÙNG, VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC VÀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Việc mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ) nhằm lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ, các nguồn hợp pháp khác và tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước (nếu không có điều kiện ràng buộc) khi thực hiện mua sắm các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này, cụ thể:
- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ (trừ những trường hợp quy định cụ thể) phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo đúng quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính và quy định tại quy chế này.
- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 200 triệu đồng thủ trưởng các đơn vị quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khuyến khích các đơn vị áp dụng các hình thức mua sắm qua đấu thầu quy định tại Thông tư 121/2000/TT-BTC và quy định tại quy chế này.
Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp:
- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, giảng đường, khu ký túc xá, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB.
- Xây dựng trụ sở làm việc và mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn liền với công trình đầu tư đã được quy định tại các văn bản khác về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Mua sắm hàng hoá dự trữ Quốc gia.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo hình thức đấu thầu quốc tế.
Điều 4. Nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:
1. Vụ Tài vụ quản trị có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các công việc có liên quan đến công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính theo đúng quy định.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Phạm vi, danh mục hàng hoá mua sắm phải thực hiện đấu thầu:
1. Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:
- Máy tính, máy in, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang thiết bị khác.
- Bản quyền sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng cấp các phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại dịch vụ: tư vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì các trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin khác.
2. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, giường, phản học sinh.
- Các loại máy, thiết bị: máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền và các loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in và các loại khác), dịch vụ bảo hiểm các loại, cung cấp văn phòng phẩm thường xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, giấy phô tô và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang thiết bị như: trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng Dự trữ và các loại khác.
- In ấn các loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn chỉ như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và các loại khác.
- Trang phục của công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và may mặc).
- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các hệ thống Thuế, Kho bạc Nhà nước và Hải quan mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 6. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá trong phạm vi, không được vượt quá dự toán được duyệt, đúng nội dung và đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải có dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thầm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Quy chế này.
2. Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính khi mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 7. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Bao gồm hình thức đấu thầu và hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản về nguồn vốn, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ của cấp có thầm quyền, thủ trưởng các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu.
Điều 8. Các hình thức đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Đấu thầu rộng rãi: Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Số lượng nhà thầu tối thiểu là 05 nhà thầu đủ năng lực. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo quy định thì Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ chuyên gia đấu thầu phải trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.
2. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 03) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện:
- Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
- Theo yêu cầu của bên tài trợ nguồn vốn thực hiện việc mua sắm;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu giải trình rõ, cụ thể những nguyên nhân, lý do khi phát sinh một trong các điều kiện trên cùng với việc trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
Điều 9. Các hình thức mua sắm khác:
1. Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở hồ sơ chào hàng của các nhà thầu. Các trường hợp mua sắm hàng hoá, dịch vụ được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh là khi mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 200 triệu đồng mà không đủ điều kiện để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc các hình thức mua sắm chỉ định thầu theo quy định. Khi thực hiện mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 nhà thầu khác nhau tham dự trên cơ sở yêu cầu chào hàng cuả Bên mời thầu. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
2. Mua sắm trực tiếp: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung do nhu cầu phát sinh thêm trên cơ sở kết quả đấu thầu đã được tổ chức thực hiện trong năm. Khi mua sắm những hàng hoá nêu trên đảm bảo đơn giá hàng hoá không được vượt đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó và nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực để thực hiện gói thầu. Khi giá cả thị trường có biến động, không đảm bảo yêu cầu về giá hoặc giá đã ký hợp đồng không còn hợp lý để mua sắm trực tiếp thì đơn vị phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
3. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng mọi yêu cầu của gói thầu, cụ thể:
a. Đối với gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng (bao gồm cả nâng cấp phần mềm) được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Mua sắm khẩn cấp do thiên tai, địch hoạ, sự cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệt khác;
- Gói thầu theo yêu cầu của cơ quan tài trợ, do người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;
- Hàng hoá do doanh nghiệp trong nước độc quyền sản xuất và có giá bán thống nhất trong cả nước. Hàng hoá do hãng (công ty) nước ngoài độc quyền sản xuất, đồng thời có độc quyền phân phối tiêu thụ tại Việt nam.
- Các gói thầu có tính chất đặc biệt, là hàng hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.
Khi thực hiện việc chỉ định thầu đối với những trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) quyết định chỉ định ngay nhà thầu đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp chỉ định thầu đối với hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Vụ Tài vụ quản trị lấy ý kiến tham gia của Cục Tin học và Thống kê tài chính trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
b. Đối với giá trị gói thầu từ 1 (một) tỷ đồng trở lên, nếu thấy cần thiết phải chỉ định thầu, Bộ Tài chính thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c. Riêng các trường hợp mua sắm môtô, ôtô, trang thiết bị sản xuất, lắp ráp trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bán thống nhất trong cả nước được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống chế về giá trị gói thầu.
d. Khi thực hiện mua sắm những loại hàng hoá trên đây, nếu cơ quan, đơn vị thấy không cần thiết phải chỉ định thầu mà áp dụng hình thức mua sắm khác như đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép tiến hành tổ chức đấu thầu, mua sắm theo quy định.
đ. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm chỉ định thầu theo các nội dung được quy định nêu trên, Bên mời thầu phải xác định và nêu rõ những nội dung: Lý do chỉ định thầu; Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu; Giá trị của gói thầu mua sắm hàng hoá đã được phê duyệt.
Điều 10. Điều kiện tham gia dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành hàng đấu thầu. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
Đối với các cơ quan nghiên cứu khoa học khi tham gia dự thầu cung cấp hàng hoá dưới dạng chương trình ứng dụng tin học..., nếu không có giấy đăng ký kinh doanh thì phải có chức năng nhiệm vụ ghi trong quyết định thành lập phù hợp với nội dung và yêu cầu của gói thầu.
- Có đủ năng lực về chuyên môn kỹ thuật; khả năng cung cấp, bảo hành hàng hoá (đối với các loại hàng hoá cần bảo hành) và điều kiện về tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu.
- Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc (hạch toán phụ thuộc) không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
- Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
- Nhà tư vấn không được tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá do mình làm tư vấn.
Điều 11. Chi phí tổ chức đấu thầu: Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 500.000 đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu đơn vị trực tiếp mua sắm được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành. Trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện và được tính vào giá trị hàng hoá mua sắm của gói thầu.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin như sau:
1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 30.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với Học viện Tài chính, các Trường trực thuộc Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:
- Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 1.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm toàn bộ các nội dung phần mềm mang tính tổng quát toàn ngành, các phần mềm liên quan giữa các đơn vị trong ngành, nhiệm vụ tư vấn tổng thể. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác như sau:
1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 2.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với Học viện Tài chính, các Trường trực thuộc Bộ, Vụ Tài vụ quản trị và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:
- Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 14. Trình tự triển khai công tác đấu thầu:
Trình tự triển khai công tác đấu thầu được thống nhất trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy định và được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu của công tác mua sắm. Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
Nội dung, trình tự triển khai công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể theo phụ lục đính kèm bản quy chế này.
Điều 15. Tổ chuyên gia đấu thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu được thành lập theo đúng quy định phân cấp tại Điều 12 và Điều 13 của quy chế này, cụ thể:
1. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm quyết định.
- Tổ phó: từ 01 đến 02 thành viên, gồm: lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản và lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản được thay bằng lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị có nhu cầu mua sắm và sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.
- Thư ký: được chỉ định trong các uỷ viên trên.
2. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.
3. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, sau khi thực hiện xong việc đấu thầu mua sắm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể. Tất cả các thành viên của Tổ chuyên gia đấu thầu phải tuyệt đối giữ bí mật về các thông tin của đơn vị dự thầu và các thông tin nội bộ của đợt đấu thầu. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân trước mọi ý kiến tham gia của mình trong quá trình đấu thầu, mọi vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Triển khai kết quả đấu thầu: Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu. Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được), đơn vị trực tiếp mua sắm báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng.
Điều 17. Các trường hợp có khiếu nại, tranh chấp về các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu, trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu thầu các đơn vị có yêu cầu khiếu nại, tranh chấp phải có ý kiến tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 18. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 19. Vụ Tài vụ quản trị, Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 của Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 20. Hàng năm thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị và Cục Tin học và Thống kê tài chính đối với công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin) trước ngày 20/12 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) để xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐẤU THẦUMUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ban hành theo Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Các nội dung, trình tự hướng dẫn triển khai công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính là những nội dung cơ bản. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị, Tổ trưởng chuyên gia đấu thầu thấy cần thiết quy định bổ sung nội dung, trình tự nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và tăng cường tính chủ động cho thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá. Nội dung và trình tự đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ cụ thể như sau:
I. Kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu được phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
1. Tổ chuyên gia đấu thầu: được thành lập theo Quyết định số... thực hiện theo quy định tại Điều 15, cấp quyết định thành lập được phân cấp theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 và Điều 13 trên cơ sở cử người tham gia của các đơn vị, bộ phận có liên quan.
2. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Theo quy định và hướng dẫn tại Điều 7. Trường hợp đấu thầu hạn chế phải có văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Phương thức đấu thầu: Đấu thầu một túi hồ sơ hay nhiều túi hồ sơ.
4. Phân chi gói thầu: đấu thầu 1 gói thầu hay nhiều gói thầu.
5. Nguồn tài chính: từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn tài trợ, viện trợ hoặc nguồn khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hồ sơ mời thầu: theo hướng dẫn tại phần sau.
7. Loại hợp đồng: là hợp đồng trọn gói hay riêng lẻ, có phát sinh...
8. Thời gian và địa điểm tổ chức đấu thầu:
- Thông báo trên phương tiện thông tin:
- Bán hồ sơ thầu:
- Nhận hồ sơ và đóng thầu, mở thầu:
- Địa điểm mở thầu:
9. Tiêu chí đánh giá và thang bảng điểm chấm thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm quản lý theo hồ sơ “Mật” và chỉ được mở sau thời điểm mở thầu. Trường hợp cần thiết quy định giá gói thầu thì phải được người quyết định theo thẩm quyền phê duyệt và được quy định tại bản tiêu chí đánh giá này.
II. Hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu do bên mời thầu yêu cầu, được làm căn cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử dụng các cá nhân có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu hoặc thuê tư vấn để đảm bảo cho chất lượng của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phản ánh các nội dung sau:
1. Yêu cầu chung: nội dung của hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ ràng và khách quan:
* Về kỹ thuật: Yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản suất, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc thiết bị hàng hoá, thời gian bảo hành...
* Về tài chính: Giá dự thầu, đồng tiền bỏ thầu và tỷ giá so sánh, nguồn tài chính, loại hợp đồng, điều kiện thanh toán và các vấn đề khác có liên quan.
2. Nội dung quy định cụ thể:
* Về tiêu chuẩn năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu bao gồm các nội dung sau:
- Năng lực sản xuất và kinh doanh: Sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính, số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn phục vụ tực tiếp đến sản phẩm, hàng hoá cần mua sắm, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà thầu.
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần với thời điểm đấu thầu.
- Kinh nghiệm: Số năm kinh nghiệm hoạt động, số lượng các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây tại Việt Nam và nước ngoài.
- Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu về thời gian để tính năng lực tài chính và yêu cầu về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tương tự có thể quy định ít hơn 3 năm trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của gói thầu và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
* Về tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ giữa vật tư thiết bị nhập ngoại và sản suất trong nước.
- Đặc tính kinh tế kỹ thuật, mã hiệu thiết bị vật tư, tên hãng và nước sản xuất, năm sản suất.
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng vật tư thiết bị đến nơi lắp đặt, khả năng thích ứng về mặt kỹ thuật, địa lý, môi trường và biện pháp giải quyết.
- Điều kiện hợp đồng, mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và cam kết hoàn thành hợp đồng của nhà thầu.
- Chuyển giao công nghệ: Khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ hoặc từng phần của gói thầu.
- Điều kiện về bảo hành, bảo trì.
- Đào tạo: Kế hoạch và nội dung đào tạo trong nước, ngoài nước cho cán bộ trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc.
- Các nội dung khác nếu có.
* Bảo lãnh dự thầu:
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ mời thầu, giá trị bảo lãnh dự thầu bằng 1% đến 3% giá dự thầu. Bên mời thầu có thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức và điều kiện bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu; đối với đơn vị trúng thầu sẽ được hoàn trả ngay sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp sau:
- Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.
- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu.
- Vi phạm các quy định về Quy chế đấu thầu .
Số tiền bảo lãnh dự thầu trong trường hợp không hoàn trả được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng áp dụng cho cả hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
- Nhà thầu trúng thầu phải nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
- Giá trị Bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt, cần yêu cầu mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng cao hơn phải được người có thẩm quyền chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ hoàn trả khi hợp đồng đã thực hiện và chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành hoặc bảo trì hợp đồng.
- Nhà thầu trúng thầu phải nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu. Số tiền bảo lãnh hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Hình thức bảo lãnh có thể dưới dạng tiền mặt, séc, ngân phiếu, trái phiếu, tín phiếu, bảo lãnh của Ngân hàng.
3. Thông báo mời thầu:
Thông báo mời thầu (Mẫu số 01a) được áp dụng trong hình thức đấu thầu rộng rãi (trường hợp đấu thầu hạn chế áp dụng hình thức Thư mời thầu - Mẫu số 01b), Bên mời thầu phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (nếu có) tối thiểu đảm bảo 3 kỳ liên tục và phải thông báo trước khi phát hành hồ sơ 5 ngày đối với gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị mua sắm dưới 1 tỷ đồng, 10 ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày thông báo lần đầu.
4. Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không nhận hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu (là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu theo quy định trong hồ sơ), trường hợp có sự thay đổi hoặc rút hồ sơ nhà thầu phải có văn bản thông báo và bên mời thầu phải nhận được đề nghị trước thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
5. Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận các hồ sơ dự thầu đúng hạn, đủ niêm phong, nộp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”, Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Thông tin nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được thông báo công khai trong buổi mở thầu và ghi lại trong biên bản mở thầu.
Trình tự mở thầu cụ thể như sau:
- Thông báo thành phần tham dự.
- Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu như: Tên nhà thầu; số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu; Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và những thông tin khác.
- Thông qua biên bản mở thầu.
- Đại diện Bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan (nếu có) ký xác nhận vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”, việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp. Biên bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên gói thầu;
+ Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
+ Tên và địa chỉ các nhà thầu;
+ Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện;
+ Các nội dung liên quan khác.
III. Đánh giá hồ sơ thầu, phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu:
1. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cần nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ dự thầu còn chưa cụ thể thì cần lập tiêu chuẩn đánh giá chi tiết và phải được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm những nội dung chính sau:
* Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được đánh giá theo các nội dung: Năng lực sản xuất và kinh doanh, năng lực tài chính, kinh nghiệm. Tại bước đánh giá này không tiến hành chấm điểm mà chỉ xem xét trên 2 tiêu thức “đạt” hoặc “không đạt” để xác định khả năng tham dự thầu của nhà thầu. Nhà thầu đạt cả 3 nội dung trên được xem là đủ năng lực và kinh nghiệm để tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu ở bước tiếp theo. Cụ thể:
- Kiểm tra tính hợp lệ và xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu nhằm xác định các hồ sơ dự thầu đủ tư cách để xem xét tiếp, bao gồm các nội dung sau:
a. Giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất đối với thiết bị phức tạp và có yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
b. Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
c. Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ ký hợp lệ của người đứng đầu tổ chức nhà thầu ký hoặc của người được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền.
d. Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu.
đ. Biểu giá chào, biểu phân tích một số đơn giá chính nếu có.
e. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
g. Các phụ lục, tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
h. Các yêu cầu khác nếu có.
- Làm rõ hồ sơ dự thầu:
Việc làm rõ hồ sơ dự thầu có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải được thể hiện bằng văn bản để làm sơ sở pháp lý cho việc xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm rõ, nhà thầu không được thay đổi bản chất hồ sơ dự thầu và không được thay đổi giá dự thầu.
- Loại bỏ hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ khi không đáp ứng về tính hợp lệ, các yêu cầu cơ bản được coi là các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu, nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết sau sẽ bị loại bỏ không được xem xét tiếp trong các buớc đánh giá chi tiết, cụ thể:
a. Tên nhà thầu không có trong danh sách đăng ký tham dự và danh sách mua hoặc được cấp hồ sơ mời thầu.
b. Hồ sơ dự thầu không nộp đúng địa điểm và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, trong trường hợp này hồ sơ được trả lại theo nguyên trạng.
c. Không có bảo lãnh dự thầu hoặc có nhưng không hợp lệ: Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn, gửi không đúng địa chỉ theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
d. Không nộp bản gốc hồ sơ dự thầu. Không nộp đủ các các giấy tờ hợp lệ quy định. Thiếu chữ ký hợp lệ trong đơn dự thầu. Hồ sơ dự thầu đưa ra các điều kiện trái với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu của cùng một gói thầu.
đ. Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt trước thời điểm mở thầu.
* Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được đánh giá theo các nội dung: Yêu cầu cụ thể, chi tiết về kỹ thuật, các điều kiện khác trong hồ sơ mời thầu. Tại bước đánh giá này thực hiện theo phương thức chấm điểm (trừ những hàng hoá, dịch vụ đặc biệt và phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt), sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với các nội dung nêu trên về mặt kỹ thuật để lựa chọn, tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà xác định tỷ trọng và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung. Điểm tối thiểu của tất cả các nội dung trên được quy định không được thấp hơn 70 % tổng số điểm. Cụ thể:
a. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn (là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước đánh giá): Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở chấm điểm. Các hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu theo số điểm tối thiểu trở lên như quy định trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá tiếp bước 2.
b. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá đánh giá: Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu, bên mời thầu tiến hành xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo các nội dung sau:
- Sửa lỗi: Là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân đơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý. Khi tiến hành sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu thông báo cho nhà thầu biết, nếu không chấp nhận sửa lỗi thì hồ sơ sẽ bị loại, trường hợp lỗi số học sai quá 15% so với giá dự thầu cũng sẽ không được xem xét tiếp.
- Hiệu chỉnh các sai lệch: Là bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung chào thừa hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phần chào thừa sẽ trừ đi, phần chào thiếu sẽ được cộng thêm theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu thì lấy mức chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác thuộc danh sách ngắn. Bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo tính nhất quán của hồ sơ, hồ sơ dự thầu có tổng giá trị sai lệch vượt quá 10 % so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung: Chuyển đổi giá dự thầu nếu có theo tỷ giá do Bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu sang một đồng tiền chung, đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá.
* Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá được đánh giá theo các nội dung: Giá chào thầu, điểm kỹ thuật nêu trên, các sai số về số học, xuất xứ của thiết bị, tiêu chuẩn chế tạo, trình độ công nghệ, tổn thất khi vận hành, phụ tùng thay thế, chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, điều kiện tài chính và các khoản chi phí liên quan khác.
* Xếp hạng hồ sơ dự thầu: Sau khi đánh giá theo các bước nêu trên, Tổ chuyên gia đấu thầu xếp hạng hồ sơ dự thầu trong phạm vi danh sách ngắn và theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
2. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
* Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm (bên mời thầu) có trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. Trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế.
* Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu:
- Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu: Cần nêu được các nội dung sau:
. Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
. Quá trình tổ chức đấu thầu.
. Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
. Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu, trong đó nêu rõ tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng và thời gian thực hiện. Đối với giá đề nghị trúng thầu phải đề cập tới các nội dung liên quan như thuế, dự phòng, trượt giá nếu có.
- Tài liệu kèm theo Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu: bao gồm bản chụp sau:
. Dự toán ngân sách nhà nước được duyệt.
. Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt.
. Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu.
. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu.
. Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc Bên mời thầu yêu cầu và nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu nếu có.
. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của đơn vị tư vấn hoặc tổ chuyên gia tư vấn (nếu có).
. Dự thảo biên bản thương thảo hợp đồng.
. Dự thảo hợp đồng nếu có.
. Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
. Các tài liệu khác có liên quan
3. Thẩm định kết quả đấu thầu:
* Trách nhiệm thẩm định: Thẩm định kết quả đấu thầu trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính là công việc kiểm tra và đánh giá về kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu. Việc thẩm định kết quả đấu thầu phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, công bằng trong công tác thẩm định và chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình. Cơ quan, đơn vị thẩm định kết quả đấu thầu được quy định như sau:
- Đối với việc mua sắm các loại hàng hoá dịch vụ (trừ hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin) do Vụ Tài vụ quản trị xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Đối với việc mua sắm do thủ trưởng cấp nào ra quyết định phê duyệt do bộ phận quản lý tài chính - kế toán của đơn vị xem xét, thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có liên quan đến công nghệ thông tin, trước khi trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có ý kiến tham gia thẩm định của bộ phận quản lý công nghệ thông tin cùng cấp.
* Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu:
- Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá được duyệt; phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu; hợp đồng thuê đơn vị tư vấn hoặc quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn và những quyết định khác có liên quan.
- Quy trình và thời gian tổ chức đấu thầu: Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu; thời gian chuẩn bị hồ sơ mời thầu; thời gian mở thầu; thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu so với quy định.
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia: Tài liệu chấm điểm; ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia; báo cáo tổng hợp của đơn vị tư vấn hoặc Tổ chuyên gia tư vấn; mức độ chính xác của việc đánh giá.
- Kiểm tra những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
Lưu ý: Trong quá trình thẩm định kết quả đấu thầu không phải là việc đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
* Nội dung Văn bản báo cáo thẩm định:
Văn bản báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu bao gồm những nội dung chính sau:
- Khái quát về nội dung gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc triển khai thực hiện đấu thầu.
- Mô tả tóm tắt quá trình đấu thầu và kết quả xét thầu.
- Nhận xét chung của Bộ phận thẩm định về quá trình tổ chức đấu thầu và xét thầu, về đề nghị của cơ quan trình duyệt đối với kết quả đấu thầu.
- Kiến nghị và hướng giải quyết của Bộ phận thẩm định đối với những trường hợp còn có vấn đề.
4. Phê duyệt kết quả đấu thầu:
Phê duyệt kết quả đấu thầu thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế. Người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu bằng Văn bản.
5. Công bố kết quả đấu thầu:
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền, Bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu. Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu, Bên mời thầu cũng phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
Trước khi ký kết hợp đồng chính thức, Bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin khác có liên quan đến nhà thầu. Nếu phát hiện thấy có những thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ bị phá sản, Bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bên mời thầu phải gửi Thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
IV. Thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng:
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại, chưa hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu, đặc biệt là việc áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu được duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất.
Khi nhận được Thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho Bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu Bên mời thầu không nhận được được thư chấp thuận hoặc thư từ chối của nhà thầu, Bên mời thầu cần báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Đối với các gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng, khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, Nhà thầu và Bên mời thầu có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Bên mời thầu nhận Bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng. Điều kiện để nhà thầu chuẩn bị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và công bố trúng thầu của Bên mời thầu. Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã ký mới cấp giấy bảo lãnh, thì phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Trong trường hợp này có thể ký hợp đồng trước nhưng đảm bảo phải có bảo lãnh trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Bên mời thầu chỉ hoàn trả Bảo lãnh dự thầu (nếu có) khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu, kể cả khi không có kết quả đấu thầu, Bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong kế hoạch đầu thầu, hợp đồng mua sắm hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng trọn gói áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được cấp thẩm quyền và người có thẩm quyền chấp thuận.
MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1a. THÔNG BÁO MỜI THẦU
(Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi)
1. (Tên Bên mời thầu) chuẩn bị mua sắm (tên gói thầu hàng hoá) để thực hiện dự án: ................................. tại .............................
2. (Tên Bên mời thầu) xin mời tất cả các nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực tham gia đấu thầu cung cấp ................................. (tên hàng hoá).
3. Các nhà thầu mong muốn tham gia đấu thầu có thể tìm hiểu thêm các thông tin và mua hồ sơ dự thầu tại ............................ (ghi rõ địa chỉ bán hồ sơ mời thầu).
4. Các nhà thầu đăng ký tham dự đấu thầu sẽ được mua bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với một khoản lệ phí là ........................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
5. Hồ sơ dự thầu phải được gửi kèm một bảo lãnh dự thầu: ......................... ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ, loại tiền, hình thức bảo lãnh) và phải được chuyển đến (ghi rõ địa chỉ nộp hồ sơ) vào hoặc trước ........... giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm .....
6. Hồ sơ dự thầu sẽ được mở vào ............ giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm ..... tại .................................(ghi địa điểm mở thầu).
| Đại diện bên mời thầu |
1b. THƯ MỜI THẦU
(Áp dụng trong trường hợp đấu thầu hạn chế)
| Ngày ...... tháng ....... năm ...... |
Kính gửi: .......................................................... (tên Nhà thầu).
1. (Tên Bên mời thầu) chuẩn bị mua sắm (tên gói thầu) để thực hiện dự án .................................................. tại ............................ (Tên Bên mời thầu) xin mời (tên nhà thầu) tới tham dự đấu thầu.
2. Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu tại (ghi địa chỉ bán hồ sơ) trong thời gian (ghi rõ thời gian bán hồ sơ) với một khoản lệ phí là: ........................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
3. Hồ sơ dự thầu phải kèm theo một bảo lãnh dự thầu là ...................... (ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ, loại tiền, hình thức bảo lãnh) và phải được chuyển đến (ghi rõ địa chỉ) trước ..... giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm .....
4. Hồ sơ dự thầu sẽ được mở vào ...... giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm ...... tại ................................................ (địa điểm mở thầu).
| Đại diện Bên mời thầu (Ký tên, đóng dấu) |
2. MẪU ĐƠN DỰ THẦU
| Ngày ...... tháng ....... năm ...... |
Kính gửi: .......................................................... (tên Bên mời thầu).
1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu cung cấp .................................. (ghi rõ tên gói thầu hàng hoá), chúng tôi, người ký tên dưới đây đề nghị được cung cấp ................................... (ghi nội dung gói thầu hàng hoá) và xin đảm bảo sửa chữa đền bù bất kỳ một sai sót nào theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu và theo các điều kiện của hợp đồng, đặc tính kỹ thuật, các bản vẽ.... và các phụ lục kèm theo.
2. Chúng tôi xác nhận rằng các bản phụ lục gửi kèm theo đây là một phần trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
3. Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp thuận, chúng tôi xin cam kết sẽ thực hiện ngay việc cung cấp và sẽ hoàn thành, bàn giao toàn bộ công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời hạn.
4. Hồ sơ dự thầu của chúng tôi có hiệu lực đến ngày ..... tháng ..... năm .....
5. Hồ sơ dự thầu này, cùng với văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản thông báo trúng thầu của Bên mời thầu sẽ là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa hai bên cho đến khi hợp đồng chính thức được ký và triển khai thực hiện.
Chúng tôi hiểu rằng, Bên mời thầu không buộc phải giải thích lý do không chấp thuận hồ sơ dự thầu có giá thấp nhất hoặc bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.
| Đại diện nhà thầu (Chức vụ, ký tên, đóng dấu) |
Mục đích chỉ dẫn là để cung cấp cho các nhà thầu tham gia đấu thầu biết những thông tin cần thiết về gói thầu, về cách chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ yếu trong quá trình đấu thầu bao gồm yêu cầu về năng lực của các nhà thầu, mẫu đơn dự thầu, thời gian nộp hồ sơ dự thầu, thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu, điều kiện trao hợp đồng và các thông tin liên quan khác về quá trình đấu thầu mà Bên mời thầu xét thấy cần thiết.
Chỉ dẫn đối với nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu sau:
A. Chỉ dẫn chung:
1. Nội dung gói thầu.
2. Nguồn vốn.
3. Tư cách pháp lý của nhà thầu.
4. Nguồn gốc hàng hoá.
5. Chi phí dự thầu.
B. Hồ sơ mời thầu:
6. Nội dung của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
7. Làm rõ hồ sơ mời thầu.
8. Sửa đổi hồ sơ mời thầu.
C. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
9. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ dự thầu.
10. Các tài liệu cần có trong hồ sơ dự thầu.
11. Giá dự thầu.
12. Đồng tiền bỏ thầu và đồng tiền thanh toán.
13. Năng lực, tính pháp lý của nhà thầu và hàng hoá.
14. Bảo lãnh dự thầu.
15. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
16. Hình thức và chữ ký trong hồ sơ dự thầu.
D. Nộp hồ sơ dự thầu:
17. Viết tên và niêm phong hồ sơ dự thầu.
18. Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu.
19. Hồ sơ dự thầu nộp muộn.
20. Sửa đổi và rút hồ sơ dự thầu.
Đ. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu:
21. Mở thầu.
22. Làm rõ hồ sơ dự thầu.
23. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ dự thầu và xác định mức độ đáp ứng.
24. Sửa lỗi số học.
25. Chuyển đổi về cùng một loại tiền để đánh giá hồ sơ dự thầu.
26. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu.
E. Trao hợp đồng:
28. Tiêu chuẩn trao hợp đồng.
29. Quyền của Bên mời thầu về thay đổi số lượng cung cấp trong thời gian trao hợp đồng.
30. Quyền của Bên mời thầu chấp nhận hoặc loại bỏ bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.
31. Thông báo trao hợp đồng.
32. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
33. Ký hợp đồng.
4. MẪU BIỂU GIÁ
MẪU 1
(Áp dụng đối với hàng hoá sản xuất tại Việt Nam)
STT | LOẠI HÀNG HOÁ | Xuất xứ | Đặc tính kỹ thuật | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
| |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Đại diện nhà thầu (Ký tên và đóng dấu) | |||||||
MẪU 2
(Áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu)
STT | LOẠI HÀNG HOÁ | Đặc tính kỹ thuật | Xuất xứ | Số lượng | Giá FOB
| Giá CIF | Giá cung ứng tại đơn vị |
| |||
Đơn giá | Thành tiền | Đơn giá | Thành tiền |
| |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Đại diện nhà thầu (Ký tên và đóng dấu) | ||||||||||
5. CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG
Các Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng được áp dụng tuỳ theo tính chất của từng đợt đấu thầu, gói thầu trên cơ sở tham khảo hướng dẫn của FIDIC (Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn) hoặc các tài liệu đấu thầu mẫu của nhà tài trợ.
6. MẪU BẢO LÃNH DỰ THẦU
| Ngày ...... tháng ....... năm ...... |
Kính gửi: .......................................................... (tên Bên mời thầu).
Ngân hàng................................................. (ghi tên ngân hàng) có trụ sở tại ..................................................... (ghi địa chỉ của ngân hàng) chấp thuận gửi cho ............................................................... (ghi tên Bên mời thầu) một khoản tiền là ...................................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền) để bảo lãnh cho nhà thầu (tên nhà thầu) ................... tham dự đấu thầu............................. (ghi rõ tên gói thầu hoặc hợp đồng).
Ngân hàng chúng tôi xin cam kết trả cho (ghi tên Bên mời thầu) khoản tiền nói trên ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu đầu tiên của Bên mời thầu. Bên mời thầu không phải giải thích về yêu cầu của mình, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là do nhà thầu (tên nhà thầu) ........................................ vi phạm một hoặc các điều kiện sau đây:
1. Nếu nhà thầu rút đơn trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu đã quy định trong hồ sơ mời thầu.
2. Nếu nhà thầu đã được Bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà nhà thầu:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng.
b) Không có khả năng nộp hoặc từ chối nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bất cứ yêu cầu nào liên quan đến bảo lãnh này phải gửi tới ngân hàng trước thời hạn nói trên.
| Tên ngân hàng bảo lãnh |
7. MẪU THOẢ THUẬN HỢP ĐỒNG
(Mẫu tham khảo)
| Ngày ...... tháng ....... năm ...... |
I. Căn cứ ký hợp đồng:
- Căn cứ yêu cầu cung cấp.............................. (tên hàng hoá và các dịch vụ liên quan) của ................................................. (tên Bên mời thầu)
- Căn cứ văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu số: ........, ngày ...... tháng ...... năm ....... và thông báo trúng thầu ngày ...... tháng ...... năm ......
II. Đại diện bên mua (Bên mời thầu) và bên bán (nhà thầu):
1. Bên mua:
- Tên Bên mời thầu: ......................................................
- Tên, chức vụ người đại diện (hoặc người được uỷ quyền): ..................
- Địa chỉ: .......................................................................
- Số tài khoản: ............... Tại Kho Bạc Nhà nước (hoặc ngân hàng): .........
2. Bên bán:
- Tên nhà thầu: ..............................................................
- Tên, chức vụ người đại diện (hoặc người được uỷ quyền): ..................
- Địa chỉ: ....................................................................................................
- Số tài khoản: .......................... Tại Ngân hàng, Kho bạc: ......................
III- Nội dung của hợp đồng:
1. Nội dung của hợp đồng gồm các từ và thuật ngữ được hiểu theo cùng nghĩa đã xác định trong bản điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
2. Các tài liệu sau đây được coi là một phần của hợp đồng này:
a. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu và thông báo trúng thầu;
b. Đơn dự thầu và phụ lục kèm theo;
c. Bản thuyết minh kỹ thuật;
d. Biểu giá dự thầu;
đ. Bản vẽ thiết kế;
e. Các phụ lục bổ sung;
g. Điều kiện chung của hợp đồng;
h. Điều kiện cụ thể của hợp đồng;
3. Đối tượng sản phẩm của hợp đồng là: ............. (tên gói thầu hàng hoá).
4. Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách.
5. Giá trị hợp đồng (theo khoản mục, tổng giá trị).
6. Phương thức và điều kiện thanh toán.
7. Thời gian thực hiện và hoàn thành (thời gian bắt đầu, kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh toán).
8. Trường hợp bất khả kháng.
9. Bảo hiểm.
10. Đền bù.
11. Biện pháp đảm bảo việc ký kết hợp đồng.
12. Phạt khi vi phạm hợp đồng hoặc thưởng nếu có.
13. Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng.
14. Những nội dung và điều kiện điều chỉnh hợp đồng nếu có.
15. Bảo hành.
16. Cam kết thanh toán.
17. Bảo mật.
18. Các phụ lục.
19. Hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành (số bản) bằng (ngôn ngữ) và có giá trị ngang nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN (Ký tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN BÊN MUA (Ký tên, đóng dấu) |
8. MẪU BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
| Ngày ...... tháng ....... năm ...... |
Kính gửi: .......................................................... (tên Bên mua).
Ngân hàng ........................... (tên ngân hàng) có trụ sở tại ........................... (ghi địa chỉ của ngân hàng).
Do Bên bán cam kết thực hiện việc cung cấp ........................................ (tên gói thầu) và do yêu cầu của (tên Bên mua) nêu trong hồ sơ mời thầu yêu cầu Bên bán phải nộp giấy bảo lãnh của Ngân hàng với số tiền ................................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền) để đảm bảo trách nhiệm của Bên bán trong thời gian thực hiện hợp đồng đã ký.
Chúng tôi đồng ý cấp cho nhà thầu Giấy bảo lãnh này và khẳng định rằng chúng tôi thay mặt cho ................................ (tên Bên bán) chịu trách nhiệm trước ............................ (tên Bên mua) với số tiền bảo đảm là ......................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
Khi nhận được văn bản yêu cầu của ...................... (tên Bên mua) và không cần bất kỳ sự giải thích nào, chúng tôi cam đoan sẽ trả cho ................................... (tên Bên mua) với số tiền bảo đảm là ............................................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
Giấy bảo lãnh này có hiệu lực đến ngày ...... tháng ...... năm ......
| Tên ngân hàng bảo lãnh (Ký tên, đóng dấu) |
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐẤU THẦUTUYỂN CHỌN TƯ VẤN
(Ban hành theo Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu được phản ánh đầy đủ các nội dung đã hướng dẫn tại Phụ lục số 01 “Nội dung, trình tự triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ”.
II. Hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả của gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử dụng các cơ quan cá nhân có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu để đảm bảo chất lượng của hồ sơ mời thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu.
1. Yêu cầu chung:
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu và các yêu cầu cho một gói thầu do Bên mời thầu lập, được làm căn cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
1.1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thầm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại bản Quy chế.
- Các quy định về đấu thầu của Nhà nước và Điều ước quốc tế về tài trợ đã ký nếu sử dụng nguồn vốn ODA;
- Các chính sách liên quan quan khác của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc chính sách khác.
1.2. Hồ sơ mời thầu đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Bao gồm:
- Thư mời thầu;
- Điều khoản tham chiếu (mục đích, phạm vi công việc, tiến độ, nhiệm vụ và trách nhiệm của tư vấn, trách nhiệm của Bên mời thầu và các nội dung liên quan khác);
- Các thông tin cơ bản có liên quan;
- Tiêu chuẩn đánh giá;
- Các điều kiện ưu đãi (nếu có);
- Các phụ lục chi tiết kèm theo.
2. Nội dung quy định cụ thể: Hồ sơ mời thầu cần đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và phù hợp với các căn cứ lập hồ sơ mời thầu, theo những nội dung sau:
2.1. Về tiêu chuẩn kỹ thuật: Theo quy định trong Điều khoản tham chiếu nêu tại Mục IV phần Mẫu hướng dẫn. Bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giới thiệu:
+ Mô tả khái quát về gói thầu;
+ Mô tả mục đích tuyển chọn tư vấn;
- Phạm vi công việc:
+ Mô tả chi tiết phạm vi công việc đối với tư vấn, nguồn vốn, tên cơ quan thực hiện dự án, thời gian, tiến độ thực hiện, số tháng, số người cần thiết nếu có;
+ Mô tả các nhiệm vụ cụ thể do phía tư vấn phải tiến hành trong thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn;
+ Yêu cầu về tiến độ nộp các báo cáo có liên quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn;
+ Dự kiến thời gian chuyên gia bắt đầu thực hiện dịch vụ tư vấn (thông thường không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực;
+ Yêu cầu những công việc phải liên danh hoặc dành cho tư vấn trong nước thực hiện (đối với đấu thầu quốc tế);
- Trách nhiệm của Bên mời thầu: Dự kiến khả năng cung cấp điều kiện làm việc, cán bộ hỗ trợ của bên mời thầu và những tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ của tư vấn.
2.2. Về tài chính, thương mại:
- Giá dự thầu theo giá FOB, CIF hoặc theo các loại giá khác.
- Đồng tiền bỏ thầu và tỷ giá so sánh.
- Nguồn tài chính và các vấn đề có liên quan khác như tín dụng người mua, tín dụng người bán, lãi suất và phí các loại, thời gian vay trả.
- Loại hợp đồng và các vấn đề liên quan.
- Điều kiện thanh toán.
2.3. Về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cần nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu còn chưa cụ thể thì cần lập tiêu chuẩn đánh giá chi tiết và phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn bao gồm:
* Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (đánh giá về đề xuất kỹ thuật): Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là tiêu chuẩn đánh giá các nội dung của túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật của nhà thầu (hay còn được gọi tắt là tiêu chuẩn kỹ thuật), cụ thể là:
+ Về kinh nghiệm (khoảng 10 đến 20% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự: Số lượng các gói thầu tương tự do nhà thầu đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây (tuỳ theo từng gói thầu).
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu có điều kiện tương tự: Số lượng các gói thầu có điều kiện tương tự về mặt tự nhiên, xã hội và kinh tế đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây .
- Các nội dung khác:
. Năng lực nhà thầu: Số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên gia hiện có của nhà thầu, doanh thu trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.
. Kinh nghiệm quản lý: Mức độ phù hợp về trình độ quản lý hiện tại của nhà thầu so với yêu cầu của gói thầu.
. Các hoạt động khác.
Tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu của từng nội dung về kinh nghiệm được xác định tuỳ thuộc vào tính chất của từng gói thầu.
+ Về giải pháp và phương pháp luận (30-40% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Hiểu rõ mục đích yêu cầu của gói thầu: Mức độ hiểu biết của nhà thầu về mục đích, yêu cầu của gói thầu được nêu trong "Điều khoản tham chiếu".
- Phương pháp luận do nhà thầu đề xuất: Mức độ hoàn chỉnh, hợp lý của phương pháp luận do nhà thầu đề xuất so với yêu cầu nêu trong "Điều khoản tham chiếu".
- Sáng kiến cải tiến: Các sáng kiến cải tiến do nhà thầu đề xuất sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá.
- Chương trình công tác: Tính hợp lý của sơ đồ tổ chức, biểu đồ công tác, lịch bố trí nhân sự.
- Công lao động (tháng - người): Mức độ phù hợp về công lao động (tháng - người) do nhà thầu đề xuất so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Mức độ phù hợp so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu về nội dung đào tạo như số lượt người được đào tạo, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo tại hiện trường, theo lớp, trong nước, ngoài nước; về nội dung chuyển giao công nghệ như tài liệu và các phần mềm cần chuyển giao.
- Phương tiện làm việc: Sự hợp lý về các yêu cầu hỗ trợ chỗ làm việc, trang thiết bị, cán bộ hỗ trợ của Bên mời thầu, phương tiện đi lại.
- Cách trình bày: Mức độ trình bày hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu của từng nội dung về giải pháp và phương pháp luận được xác định tuỳ thuộc vào tính chất của từng gói thầu.
+ Tiêu chuẩn về nhân sự (khoảng 50 đến 60% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Nhân sự theo chức danh của từng chuyên gia: Chức danh nhân sự tham gia gói thầu thường bao gồm cố vấn trưởng (đội trưởng) và chức danh của các chuyên gia khác thuộc từng lĩnh vực cụ thể. Tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu của các chức danh được xác định căn cứ theo tính chất của từng gói thầu. Thông thường điểm của cố vấn trưởng (đội trưởng) chiếm tỷ trọng cao nhất. Khi đánh giá nhân sự theo từng chức danh cần lưu ý một số điểm sau:
. Đối với cố vấn trưởng (đội trưởng): phải có kinh nghiệm tham gia trong những dự án trước đây. Đồng thời yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của cố vấn này như yêu cầu đối với một chuyên gia thuộc lĩnh vực cụ thể khác. Chuyên gia với tư cách là cố vấn trưởng phải có tối thiểu 5 năm công tác trở lên thuộc lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến dự án.
. Đối với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực cụ thể: Yêu cầu về trình độ học vấn và những kết quả đào tạo có liên quan đến gói thầu. Yêu cầu về phạm vi công việc và kinh nghiệm thực hiện đối với gói thầu. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cần phân biệt các chuyên gia làm việc thường xuyên và các chuyên gia làm hợp đồng cho nhà thầu.
. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu có chữ ký của những chuyên gia chủ chốt cam kết về lý lịch cũng như quỹ thời gian để thực hiện gói thầu như quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn nhân sự của từng chức danh được xem xét trên 4 nội dung sau:
. Kinh nghiệm chung (10 - 20% tổng số điểm của từng chức danh): Trình độ học vấn, số năm công tác.
. Kinh nghiệm có liên quan đến gói thầu (60 - 70% tổng số điểm của từng chức danh): Số lượng gói thầu tương tự đã thực hiện.
. Các yếu tố khác (10 - 20% tổng số điểm của từng chức danh): Kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài, ngoại ngữ...
. Biên chế thường xuyên của các chuyên gia thuộc nhà thầu (5% tổng số điểm của từng chức danh).
* Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính (đánh giá đề xuất tài chính):
Hồ sơ đề xuất tài chính của tất cả các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được mở để đánh giá và xếp hạng tổng hợp theo cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá. Nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ được số điểm giá tối đa, điểm giá của các nhà thầu khác sẽ được xác định bằng công tác sau:
| Điểm giá (của nhà thầu đang xét) |
| Giá dự thầu thấp nhất x 100 |
| = | ||
|
| Giá dự thầu của nhà thầu đang xét |
* Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và giá: Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp bao gồm tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và tiêu chuẩn về giá, trong đó tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật không được dưới 70% và tiêu chuẩn về giá không vượt quá 30% tổng số điểm.
Công thức tính điểm tổng hợp đối với hồ sơ dự thầu:
Điểm tổng hợp = Điểm kỹ thuật x (K%) + Điểm giá x (G%)
Trong đó:
- K% là tỷ trọng về kỹ thuật (tối thiểu = 70%);
- G% là tỷ trọng về giá (tối đa = 30%).
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất (đạt điểm tổng hợp cao nhất) sẽ được mời đến thwong thảo tài chính và các nội dung của hợp đồng.
3. Thông báo đăng ký dự thầu:
Bên mời thầu phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (nếu có) tối thiểu đảm bảo 3 kỳ liên tục hoặc gửi trực tiếp cho các nhà thầu do các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan cung cấp thông tin giới thiệu và phải thông báo trước khi phát hành hồ sơ 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu.
Thông báo đăng ký dự thầu theo mẫu quy định tại Mục I phần Mẫu hướng dẫn thực hiện.
4. Xác định danh sách ngắn: Căn cứ yêu cầu của gói thầu, các nội dung trong thông báo đăng ký dự thầu và hồ sơ đăng ký dự thầu của các nhà thầu, Bên mời thầu xác định danh sách ngắn các nhà thầu sẽ được cung cấp hồ sơ mời thầu thực hiện tuyển chọn tư vấn.
- Việc xác định danh sách ngắn được thực hiện theo các tiêu chuẩn lựa chọn đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế chấp thuận;
- Danh sách ngắn này phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế phê duyệt.
5. Mời thầu: Bên mời thầu cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế phê duyệt.
6. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; Mở thầu: Nội dung và trình tự được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01.
III. Đánh giá hồ sơ thầu, phê duyệt và công bố kết quả đầu thầu:
1. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Công tác đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm 2 bước sau:
Bước 1: Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật để xem xét đánh giá bằng phương pháp chấm điểm. Cụ thể:
- Đánh giá sơ bộ:
+ Xem xét tính phù hợp về mặt hành chính pháp lý của từng hồ sơ dự thầu đối với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu: Các nhà thầu không được phép thay đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu. Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ một số nội dung của hồ sơ dự thầu dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các nhà thầu, không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu và không thay đổi giá dự thầu. Những đề nghị làm rõ của Bên mời thầu, những ý kiến trả lời của nhà thầu đều phải thể hiện bằng văn bản và được Bên mời thầu lưu trữ theo quy định.
Trong văn bản yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu cần ghi rõ thời gian mà nhà thầu cần gửi văn bản làm rõ.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi tiết từng hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được phê duyệt trước thời điểm mở thầu.
Bước 2. Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính:
Sau khi đánh giá về đề xuất kỹ thuật, danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật (đạt từ 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật trở lên) cần được trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt và được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất tài chính để chấm điểm về giá. Sau đó các hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá tổng hợp theo cơ cấu điểm về mặt kỹ thuật và giá được quy định trong hồ sơ mời thầu để xếp hạng.
Việc cho điểm để xếp hạng phải căn cứ vào cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời thầu; tỷ trọng điểm về giá không vượt 30% tổng số điểm.
Các công việc liên quan đến công tác đấu thầu quy định tại các nội dung trên do Bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
2. Trình duyệt kết quả đấu thầu; Thẩm định kết quả quả đấu thầu; Phê duyệt kết quả đấu thầu; Công bố kết quả đấu thầu; Thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng: Nội dung và trình tự được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 01.
Riêng đối với việc thương thảo hợp đồng cần tập trung thống nhất một số nội dung sau:
- Nhiệm vụ và nội dung công việc chi tiết của tư vấn cần thực hiện;
- Nội dung chuyển giao công nghệ và đào tạo;
- Kế hoạch công tác và việc bố trí nhân sự;
- Tiến độ;
- Giải quyết thay đổi nhân sự nếu có;
- Vấn đề bố trí điều kiện làm việc;
- Nội dung chi phí tư vấn, bao gồm các khoản được quy định tại Điều 21 của Quy chế Đấu thầu, trong đó lưu ý các chi phí ngoài lương thực hiện theo nguyên tắc thực thanh thực chi nhưng không vượt quá mức được thống nhất.
Nếu các nội dung thương thảo được thống nhất giữa 2 bên, trong đó giá trị hợp đồng đề nghị không vượt quá giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt thì nhà thầu sẽ được kiến nghị trúng thầu. Trường hợp thương thảo không thành công, Bên mời thầu cần báo cáo thủ trương đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để xin phép mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng./.
MẪU HƯỚNG DẪN HỒ SƠ MỜI THẦU TƯ VẤN
1. (Tên Bên mời thầu) chuẩn bị thực hiện (nêu tóm tắt nội dung và mục đích của dự án) bằng nguồn vốn (ghi rõ nguồn vốn trong nước hoặc ngoài nước).
2. Để thực hiện dự án, (tên Bên mời thầu) sẽ tiến hành đấu thầu tuyển chọn một nhà tư vấn có khả năng thực hiện (nêu tóm tắt phạm vi dịch vụ tư vấn) cho dự án nói trên.
3. (Tên Bên mời thầu) đề nghị các nhà tư vấn có kinh nghiệm và khả năng thực hiện dịch vụ tư vấn nói trên nếu mong muốn tham gia dự thầu để thực hiện dịch vụ tư vấn, xin gửi văn bản “bày tỏ nguyện vọng” đến địa chỉ sau:[Ghi địa chỉ, điện thoại của cơ quan và cá nhân phụ trách]
Văn bản “bày tỏ nguyện vọng” cần mô tả tóm tắt lịch sử, năng lực và kinh nghiệm của nhà tư vấn. Những nhà tư vấn được chấp nhận trong "danh sách ngắn" sẽ được mời dự thầu. Thời gian nhận văn bản “bày tỏ nguyện vọng” chậm nhất vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ... tháng ... năm ... tại (ghi địa điểm nhận văn bản).
4. Hồ sơ mời thầu sẽ được phát hành vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ... tháng ... năm ... tại (ghi địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu).
........, Ngày... tháng... năm...
Kính gửi: (Tên và địa chỉ của nhà thầu)
1. (Bên mời thầu) chuẩn bị thực hiện (nêu khái quát nội dung dự án và mục tiêu đạt được sau khi hoàn thành). (Tên Bên mời thầu) là cơ quan thực hiện dự án.
2. Để thực hiện dự án, (tên Bên mời thầu) sẽ tiến hành tuyển chọn một nhà tư vấn có khả năng thực hiện (nêu tóm tắt phạm vi dịch vụ tư vấn) theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ.
3. Hồ sơ mời thầu sẽ được gửi cho các nhà thầu trong danh sách ngắn có tên dưới đây:
(Liệt kê các nhà thầu theo danh sách ngắn được duyệt)
4. Nhà thầu trúng thầu được lựa chọn trên cơ sở kết quả đánh giá về đề xuất kỹ thuật kết hợp với đề xuất tài chính theo các nội dung nêu trong tài liệu này.
5. Đề nghị thông báo cho chúng tôi biết về việc đã nhận được hồ sơ mời thầu và khả năng tham dự thầu (đơn phương hoặc liên danh).
| Đại diện Bên mời thầu |
1. Nhà thầu phải chuẩn bị đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong 2 túi hồ sơ riêng biệt nhưng được nộp trong cùng một thời điểm.
2. Đề xuất kỹ thuật của nhà thầu cần chứng minh sự hiểu biết của mình về yêu cầu của gói thầu cũng như những nhiệm vụ cần thiết được quy định trong phạm vi Điều khoản tham chiếu. Nhà thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
a. Cơ cấu tổ chức và kinh nghiệm của nhà thầu (xem Mẫu số 02). Trong phần kinh nghiệm nhà thầu cần nêu các gói thầu mà nhà thầu đã thực hiện với tư cách là nhà thầu chính. Nhà thầu cần xuất trình các hợp đồng hoặc bằng chứng khác theo yêu cầu của (tên Bên mời thầu) trước hoặc (nếu được lựa chọn) trong thời gian thương thảo hợp đồng.
b. Giải pháp và phương pháp luận tổng quát do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu kể cả những thông tin chi tiết nếu thấy cần thiết.
c. Chương trình công tác: sơ đồ về tổ chức, sơ đồ mạng những công tác chủ yếu thể hiện trên đường găng, kế hoạch bố trí nhân sự. Kế hoạch nhân sự cần chỉ rõ ước tính thời gian (tách riêng thời gian làm việc tại trụ sở công ty, thời gian làm việc tại hiện trường), kế hoạch thực hiện cho mỗi chuyên gia (chuyên gia quốc tế và trong nước). Kế hoạch bố trí nhân lực được trình bày tại Mẫu số 03.
d. Những góp ý nếu có để cải thiện nội dung Điều khoản tham chiếu.
đ. Đào tạo và chuyển giao công nghệ.
e. Tên, tuổi, tiểu sử, quá trình công tác và chi tiết kinh nghiệm công tác chuyên môn của từng chuyên gia tham gia, trong đó đặc biệt lưu ý về mặt kinh nghiệm cần thiết phù hợp với yêu cầu của gói thầu (xem Mẫu số 04). (Tên Bên mời thầu) yêu cầu mỗi chuyên gia phải cam đoan lý lịch tự khai của mình là đúng thông qua việc ký và ghi rõ ngày ký trên bản tự khai lý lịch của mình.
g. Các văn bản cam kết liên danh hoặc sử dụng thầu phụ trong nước nếu có.
h. Ước tính diện tích phòng làm việc, phương tiện đi lại, thiết bị văn phòng và thiết bị nghiên cứu hiện trường, cán bộ hỗ trợ của Bên mời thầu,... cần thiết để thực hiện dịch vụ tư vấn.
3. Đề xuất tài chính được chuẩn bị trên cơ sở các yêu cầu và các quy định trong hồ sơ mời thầu. Chi phí tư vấn bao gồm tiền trả cho chuyên gia (lương cơ bản, chi phí xã hội, chi phí quản lý, lãi công ty và phụ cấp khác của chuyên gia) và các khoản chi ngoài lương (chi phí đi lại quốc tế, phụ cấp công tác, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, trang thiết bị làm việc, đào tạo và các chi phí khác).
Các khoản chi phí cần được trình bày dưới dạng biểu chi tiết. Đặc biệt, chi tiết về chi phí trả cho chuyên gia như chi phí xã hội và chi phí quản lý cần được cơ quan kiểm toán xác nhận. Đồng thời, cùng với các biểu kê khai chi tiết, nhà tư vấn cũng phải trình bản sao các báo cáo thu chi hàng năm đã được kiểm toán. Những thông tin do nhà thầu cung cấp sẽ được (tên Bên mời thầu) bảo mật theo quy định. Trong và sau thời gian thực hiện dịch vụ tư vấn, (tên Bên mời thầu) có quyền kiểm tra tiến độ thực hiện và sổ sách kế toán của nhà thầu có liên quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn.
4. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu cần được soạn thảo bằng tiếng Việt, tiếng Anh (tùy theo tính chất cụ thể của từng dự án), làm thành (nêu số bản gốc và bản sao) và nộp tại địa chỉ sau trước ... giờ (địa phương) ... ngày ..., tháng ... năm...:
(Tên và địa chỉ của Bên mời thầu)
Ngoài ra, nhà thầu cần thông báo cho (tên Bên mời thầu) về việc gửi hồ sơ dự thầu của mình như số bưu kiện, phương tiện gửi đi, dự kiến ngày bưu kiện đến ...
5. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ... tháng ... năm ... tại (ghi địa điểm mở thầu).
6. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được thông qua trước thời điểm mở thầu (Xem Mẫu số 01).
7. Trong quá trình đánh giá, (tên Bên mời thầu) sẽ không xem xét hồ sơ đề xuất kỹ thuật có sự thay đổi về năng lực, không đảm bảo thực hiện gói thầu.
8. (Tên Bên mời thầu) sẽ không chấp nhận những đề nghị thay đổi về nhân sự đã đề xuất trong khi đang tiến hành đánh giá các hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
9. Hồ sơ đề xuất tài chính của tất cả các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được mở để đánh giá và xếp hạng tổng hợp theo cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá (nêu tỷ lệ % giữa kỹ thuật và giá). Nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ được số điểm giá tối đa, điểm giá của các nhà thầu khác sẽ được xác định bằng công thức sau:
| Điểm giá (của nhà thầu đang xét) |
| Giá dự thầu thấp nhất x 100 |
| = | ||
|
| Giá dự thầu của nhà thầu đang xét |
Công thức tính điểm tổng hợp đối với hồ sơ dự thầu:
Điểm tổng hợp = Điểm kỹ thuật x (K%) + Điểm giá x (G%)
Trong đó:
- K% là tỷ trọng về kỹ thuật (tối thiểu = 70%)
- G% là tỷ trọng về giá (tối đa = 30%)
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất (đạt điểm tổng hợp cao nhất) sẽ được mời đến thương thảo tài chính và các nội dung của hợp đồng.
10. Đại diện thay mặt nhà thầu tham gia thương thảo và ký hợp đồng phải có giấy ủy quyền. Trường hợp không thành công, Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu được xếp hạng tiếp theo đến thương thảo.
11. Nhà thầu cần thông báo bằng fax tới (số fax của Bên mời thầu) cho biết là đã nhận được hồ sơ mời thầu và thông báo khả năng tham dự.
12. Nhà thầu có thể đề nghị Bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu và thăm hiện trường để tìm hiểu về dự án. Mọi chi phí cho việc tìm hiểu và thu thập số liệu ban đầu để chuẩn bị hồ sơ dự thầu, để thương thảo sau này sẽ do nhà thầu tự thu xếp.
13. (Tên Bên mời thầu) sẽ gửi những thông tin bổ sung nếu nhà thầu yêu cầu. Mọi chậm trễ về việc gửi thông tin bổ sung sẽ không được xem là lý do để kéo dài việc nộp hồ sơ dự thầu.
"Điều khoản tham chiếu" bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Giới thiệu:
- Mô tả khái quát về dự án và gói thầu;
- Mô tả mục đích tuyển chọn tư vấn.
2. Phạm vi công việc:
- Mô tả chi tiết phạm vi công việc đối với tư vấn, nguồn vốn, tên cơ quan thực hiện dự án, thời gian, tiến độ thực hiện, số tháng-người cần thiết nếu có.
- Mô tả các nhiệm vụ cụ thể do phía tư vấn phải tiến hành trong thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn.
- Yêu cầu về tiến độ nộp các báo cáo có liên quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn.
- Dự kiến thời gian chuyên gia bắt đầu thực hiện dịch vụ tư vấn (thông thường không quá 30 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu lực).
- Yêu cầu những công việc phải liên danh hoặc dành cho tư vấn trong nước thực hiện (đối với đấu thầu quốc tế).
3. Trách nhiệm của Bên mời thầu:
Dự kiến khả năng cung cấp điều kiện làm việc, cán bộ hỗ trợ của Bên mời thầu và những tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ của tư vấn.
V. BẢO LÃNH DỰ THẦU, BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG.
Theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 01.
VI. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI GÓI THẦU
Tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu, Bên mời thầu cần nêu rõ những thông tin chủ yếu cũng như các tài liệu hiện có liên quan để cung cấp cho các nhà thầu nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
VII. MẪU BIỂU VỀ NỘI DUNG KỸ THUẬT
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT KỸ THUẬT
STT | TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ | Điểm tối đa | Nhà thầu 1 | Nhà thầu 2 | Nhà thầu … | |||
Tỷ trọng | Điểm | Tỷ trọng | Điểm | Tỷ trọng | Điểm | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | Kinh nghiệm: (Từ 10% đến 20% tổng số điểm) |
|
|
|
|
|
|
|
a | Đã thực hiện gói thầu tương tự |
|
|
|
|
|
|
|
b | Đã thực hiện gói thầu có điều kiện địa lý tương tự |
|
|
|
|
|
|
|
c | Các yếu tố khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Giải pháp và phương pháp luận: (Từ 30% đến 40% tổng số điểm) |
|
|
|
|
|
|
|
a | Hiểu rõ mục đích gói thầu |
|
|
|
|
|
|
|
b | Phương pháp luận |
|
|
|
|
|
|
|
c | Sáng kiến cải tiến |
|
|
|
|
|
|
|
d | Chương trình công tác |
|
|
|
|
|
|
|
e | Công lao động (tháng-người) |
|
|
|
|
|
|
|
f | Đào tạo và chuyển giao công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
g | Phương tiện làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
h | h/ Cách trình bày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Nhân sự: (Từ 50% đến 60% tổng số điểm) |
|
|
|
|
|
|
|
a | Cố vấn trưởng, Đội trưởng |
|
|
|
|
|
|
|
b | Chuyên gia các lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG (100%) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Yêu cầu điểm tối thiểu đối với từng nội dung (I, II và III) phải đạt trên 50%.
- Hồ sơ dự thầu có điểm kỹ thuật đạt từ 70% trở lên được coi là đáp ứng về mặt kỹ thuật.
GÓI THẦU TƯƠNG TỰ ĐÃ HOẶC ĐANG THỰC HIỆN
TRONG THỜI GIAN 3 ĐẾN 5 NĂM GẦN ĐÂY
- Tên gói thầu và dự án có liên quan: ……………………………………..
- Địa điểm: ………………………………………………………………...
- Chủ đầu tư: ………………………………………………………………
- Chuyên gia thực hiện (số chuyên gia, số tháng - người):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
- Thời gian thực hiện: Từ ngày …../…../….. đến ngày …../…../…..
- Giá trị dịch vụ tư vấn đã thực hiện, trong đó cần nói rõ tham gia với tư cách độc lập, liên danh hay thầu phụ
- Mô tả chi tiết các dịch vụ tư vấn đã thực hiện
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Họ tên | Chức vụ | Tháng | Tháng - người | |||||||||||
01 | 02 | 03 | 04 | … | 11 | 12 | 01 | 02 | … | Tại dự án | Tại công ty | Cộng | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Họ và tên
(2) Ngày sinh
(3) Quốc tịch
(4) Chức vụ dự kiến
(5) Học vấn (ghi rõ năm được cấp bằng hoặc chứng chỉ)
(6) Đào tạo khác
(7) Trình độ ngoại ngữ (tuỳ yêu cầu của gói thầu)
(8) Thành viên các tổ chức chuyên môn
(9) Kinh nghiệm công tác ở nước ngoài
(10) Quá trình công tác (ghi rõ theo từng thời gian, tên cơ quan, chức vụ và nhiệm vụ công tác được giao)
(11) Cam kết đảm bảo quỹ thời gian để thực hiện gói thầu
(12) Cam đoan về lý lịch tự khai.
Xác nhận của nhà thầu | Ngày.... tháng.... năm.... (Chuyên gia ký tên) |
MẪU BIỂU VỀ NỘI DUNG TÀI CHÍNH
I. CHI PHÍ TRẢ CHO CHUYÊN GIA:
Loại tiền sử dụng:
Gói thầu: Tên nhà thầu: ....................
Chuyên gia | Lương cơ bản | Chi phí xã hội (% của 1) | Chi phí quản lý (% của 1) | Cộng (1+2+3) | Lãi Công ty (% của 4) | Chi phí trả cho chuyên gia tại C.ty (4+5) | Phụ cấp khác (nếu có) | Tổng chi phí trả cho chuyên gia (6+7) | |||
Họ tên | Chức vụ | ||||||||||
(A) | (B) | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Xác nhận của kiểm toán (nếu có) | Ngày... tháng... năm... Xác nhận của nhà thầu (Ký tên) | |||||||||
II. PHÂN BỔ CHI PHÍ XÃ HỘI:
DANH MỤC CHI PHÍ | Ký hiệu (1) | Số lượng (loại tiền) | % lương cơ bản (2) | Ghi chú |
- Nghỉ lễ - Nghỉ phép - Nghỉ ốm - Nghỉ đẻ - Bảo hiểm . . . . . . . . |
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Theo báo cáo thu nhập
(2) Do kiểm toán chứng nhận
III. PHÂN BỔ CHI PHÍ QUẢN LÝ:
DANH MỤC CHI PHÍ | Ký hiệu (1) | Số lượng (loại tiền) | % lương cơ bản (2) | Ghi chú |
- Thuê Văn phòng - Thiết bị Văn phòng - Khấu hao - Kiểm toán - Bảo hiểm - In ấn - Điện thoại - Đi lại - Thuế . . . . . . . . |
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Theo báo cáo thu nhập
(2) Do kiểm toán chứng nhận
Đơn vị tính: ……………
1. Chi phí trả cho chuyên gia nước ngoài:
Tại công ty:
STT | HỌ VÀ TÊN | Số tháng - người | Mức chi trả | Cộng |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
| xxx |
Tại dự án:
STT | HỌ VÀ TÊN | Số tháng - người | Mức chi trả | Cộng |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
| xxx |
2. Chi phí ngoài lương:
- Chi phí đi lại quốc tế:
- Phụ cấp công tác:
- Thông tin, liên lạc:
- Văn phòng phẩm:
- Trang thiết bị làm việc:
- Đào tạo và chi phí khác:
------------------------------------------------------
Tổng cộng: xxx
Đơn vị tính: ……………
1. Chi phí trả cho chuyên gia Việt Nam:
STT | HỌ VÀ TÊN | Số tháng - người | Mức chi trả | Cộng |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
| xxx |
2. Chi phí ngoài lương:
- Công tác phí:
- Đi lại (trong và ngoài nước):
- Thông tin, liên lạc:
- Chi phí khác:
------------------------------------------------------
Tổng cộng: xxx
Đơn vị tính: ……………
NỘI DUNG | Ngoài nước | Trong nước | Cộng |
- Chi phí trả cho chuyên gia |
|
|
|
- Chi phí ngoài lương: |
|
|
|
- Thuế các loại: |
|
|
|
- Dự phòng: |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: | xxx | xxx | xxx |
(Mẫu tham khảo)
I. Căn cứ ký hợp đồng:
- Căn cứ yêu cầu thực hiện dịch vụ tư vấn cho dự án .... của (tên Bên mời thầu).
- Căn cứ thông báo trúng thầu ngày .... tháng .... năm ....
II. Giải thích thuật ngữ
III. Đại diện các bên ký hợp đồng:
1. Đại diện Bên mời thầu:
- Tên Bên mời thầu.........................................
- Tên, chức vụ người đại diện (hoặc của người được ủy quyền)
- Địa chỉ .......................................................
- Số tài khoản..................... Tại ngân hàng.......................
2. Đại diện phía tư vấn:
- Tên nhà tư vấn...........................................
- Tên, chức vụ người đại diện (hoặc của người được ủy quyền)
- Địa chỉ........................................................
- Số tài khoản................. Ngân hàng............................
IV. Nội dung hợp đồng:
1. Nhiệm vụ của tư vấn: (Ghi rõ những công việc phía tư vấn phải đảm nhiệm, địa điểm và thời gian thực hiện...)
2. Các tài liệu sau đây được coi là một phần của hợp đồng này:
a. Văn bản hợp đồng
b. Thông báo trúng thầu
c. Hồ sơ dự thầu
d. Các văn bản bổ sung...
3. Kết qủa thực hiện hợp đồng
4. Yêu cầu về chất lượng
5. Giá trị hợp đồng (theo công việc, hạng mục, tổng giá trị của hợp đồng)
6. Thời gian nghiệm thu, bàn giao, thanh toán
7. Phương thức và điều kiện thanh toán
8. Thời gian thực hiện và hoàn thành (thời gian bắt đầu, kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh toán)
9. Trường hợp bất khả kháng
10. Bảo hiểm
11. Đền bù
12. Biện pháp đảm bảo việc ký kết hợp đồng
13. Phạt khi vi phạm hợp đồng hoặc thưởng khi hoàn thành vượt mức nếu có
14. Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng
15. Những nội dung và điều kiện điều chỉnh hợp đồng nếu có
16. Bảo hành
17. Cam kết thanh toán
18. Bảo mật
19. Các phụ lục
20. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành (số bản) bằng (ngôn ngữ) và có giá trị ngang nhau.
Đại diện tư vấn (Ký tên, đóng dấu) | Đại diện Bên mời thầu (Ký tên, đóng dấu) |
- 1 Quyết định 3132/QĐ-BTC năm 2007 ban hành Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 3132/QĐ-BTC năm 2007 ban hành Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 2 Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 3 Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 4 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu