BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2004/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2004 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN, VĂN PHÒNG THUỘC CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ - CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 270/2003/QĐ - TTg ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng thuộc Cục Dự trữ quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định trước đây do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn Phòng thuộc Cục.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN, VĂN PHÒNG THUỘC CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2004/QĐ-BTC ngày 20/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.1. Trình Cục trưởng chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của Cục; tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc các đơn vị thuộc Cục thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
1.2. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự trữ quốc gia;
1.3. Tổ chức thực hiện rà soát và tổng kết tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới cho phù hợp với thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ quốc gia; tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn Cục Dự trữ quốc gia;
1.4. Thẩm định về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Ban khác soạn thảo;
1.5. Làm đầu mối giúp Cục trưởng tham gia góp ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật, đề án cơ chế, chính sách theo phân công của Bộ;
1.6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành, địa phương được Chính phủ giao quản lý hàng dự trữ quốc gia; thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hàng dự trữ quốc gia tại các đơn vị trực thuộc Cục; đề xuất biện pháp xử lý những vi phạm về quản lý dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
1.7. Xây dựng chương trình cải cách hành chính hiện đại hoá và nâng cao năng lực quản lý của Cục Dự trữ quốc gia trình Cục trưởng và tổ chức hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt;
1.8. Giúp Cục trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
1.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
2.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về dự trữ quốc gia, kế hoạch tăng cường dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.2. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm, hàng năm (kể cả kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa kho tàng, cơ sở vật chất kỹ thuật). Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt thực hiện phân bổ, giao kế hoạch hàng năm cho các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt;
2.3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kho hàng, các Bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia đề xuất việc huy động, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia hàng năm và trong các trường hợp đột xuất; tổ chức hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện xuất quỹ dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
2.4. Nghiên cứu hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý tài chính, cơ chế về mua, bán, nhập, xuất, đấu thầu hàng dự trữ quốc gia, xác định giá, khung giá mua, bán, chi phí nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, phí quản lý, phí bảo hiểm hàng hoá;
2.5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng dự toán và phương án phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia của ngân sách Trung ương; kiểm tra hồ sơ thủ tục trình Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia để trình Bộ cấp phát vốn bổ sung dự trữ quốc gia và thẩm định, tổng hợp quyết toán việc sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của các cơ quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia;
2.6. Chủ trì nghiên cứu xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch hiện đại hoá hệ thống kho, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo quản trong hệ thống Cục Dự trữ quốc gia. Tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, vật kiến trúc của các đơn vị trong Cục theo quy định;
2.7. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá, phí đối với các cơ quan, đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia;
2.8. Tổ chức công tác thống kê, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý hàng dự trữ quốc gia trong toàn ngành và đánh giá hiệu quả về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Nhà nước;
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
3. BAN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN
3.1. Xây dựng chiến lược phát triển kỹ thuật và khoa học công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
3.2. Xây dựng kế hoạch bảo quản hàng dự trữ quốc gia, kế hoạch bảo đảm trang thiết bị kỹ thuật, kế hoạch nghiên cứu khoa học và công nghệ bảo quản; tổ chức và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch đối với các đơn vị trực thuộc Cục sau khi được phê duyệt;
3.3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành trực tiếp quản lý;
3.4. Nghiên cứu hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác bảo quản, quản lý hàng dự trữ quốc gia do Cục và các Bộ, ngành trực tiếp quản lý;
3.5. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia của Cục; trình Cục trưởng quyết định áp dụng kỹ thuật công nghệ bảo quản tiên tiến vào công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
3.6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định các chương trình nghiên cứu khoa học của Cục theo quy định của nhà nước;
3.7. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm bảo quản, thời gian bảo quản đối với các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia;
3.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
4.1. Xây dựng kế hoạch mua, bán, nhập, xuất, kế hoạch luân phiên đổi hàng, điều chuyển nội bộ hàng dự trữ ở các Dự trữ quốc gia khu vực;
4.2. Phối hợp với Ban Kế hoạch - Tổng hợp hướng dẫn các Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia thực hiện xuất cấp hàng dự trữ để cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, viện trợ quốc tế hoặc cho các mục đích khác theo quyết định của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia;
4.3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện công tác quản lý, kế hoạch nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của Nhà nước và Cục Dự trữ quốc gia;
4.4. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thuộc Cục thực hiện công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, bảo đảm an toàn các tài liệu, hàng hoá, tài sản, kho tàng dự trữ quốc gia theo quy định của Nhà nước và Cục Dự trữ quốc gia;
4.5. Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Cục làm chủ dự án;
4.6. Tổ chức công tác thống kê tình hình mua, bán, nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ ở các Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia theo định kỳ và đột xuất;
4.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
5.1. Tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Cục;
5.2. Trình Cục trưởng nhu cầu mua sắm tài sản, trang thiết bị kỹ thuật, vật tư trong toàn Cục;
5.3. Tổ chức thẩm định và duyệt quyết toán nguồn vốn đầu tư, xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc Cục;
5.4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán theo đúng quy định của nhà nước;
5.5. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát về tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của Cục giao cho các đơn vị, bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định của nhà nước;
5.6. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của cơ quan Cục theo quy định của pháp luật;
5.7. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, kiểm toán nội bộ; thẩm định, kiểm tra quyết toán trình Cục trưởng xét duyệt và ban hành thông tri duyệt quyết toán hàng năm cho các đơn vị trực thuộc Cục; tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn Cục theo quy định;
5.8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác kiểm kê tài sản nhà nước, vật tư hàng hoá dự trữ quốc gia theo định kỳ và trong các trường hợp đột xuất theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tài sản và trình Cục trưởng quyết định việc thanh xử lý tài sản, hàng hoá hư hỏng, hao hụt và xử lý công nợ hàng dự trữ quốc gia trong Cục theo quy định phân cấp quản lý của Bộ Tài chính;
5.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
6.1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược, đề án về tổ chức bộ máy, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Cục Dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ;
6.2. Trình Cục trưởng dự thảo các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia;
6.3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục;
6.4. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh công chức, viên chức, kế hoạch biên chế, tiền lương hàng năm và phương án phân bổ trình Cục trưởng xem xét, phê duyệt; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.5. Thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc diện Cục Dự trữ quốc gia quản lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
6.6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; trình Cục trưởng việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
6.7. Thực hiện công tác thống kê định kỳ và đột xuất về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền lương theo quy định;
6.8. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của nhà nước và Bộ Tài chính;
6.9. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong toàn Cục;
6.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
7.1. Xây dựng quy chế làm việc của Cục, nội quy cơ quan và chương trình kế hoạch công tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Cục để trình lãnh đạo Cục xem xét, phê duyệt;
7.2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong Cục thực hiện chương trình công tác, chấp hành quy chế làm việc của Cục và công tác báo cáo theo quy định; báo cáo Cục trưởng theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục;
7.3. Thẩm định về hình thức và nội dung các dự thảo văn bản do các đơn vị soạn thảo trước khi trình lãnh đạo Cục; tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu của Cục theo quy định; hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo mật, thủ tục hành chính, quản lý công văn, giấy tờ, nghiệp vụ quản lý công tác văn thư đối với các đơn vị trong Cục;
7.4. Sắp xếp lịch công tác của lãnh đạo Cục. Chủ trì và phối hợp với các bộ phận có liên quan chuẩn bị nội dung và các tài liệu cần thiết, điều kiện vật chất cho các buổi họp với các đơn vị, cuộc họp giao ban, hội nghị sơ kết, tổng kết; tổ chức ghi biên bản và lưu hồ sơ các cuộc họp, làm việc;
7.5. Tổ chức mạng lưới thông tin để phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo các hoạt động của Cục; trực tiếp điều hành, quản lý và duy trì hoạt động của mạng tin học trong toàn Cục. Triển khai thực hiện thống nhất các ứng dụng tin học trong toàn Cục; từng bước nâng cao hiệu quả phục vụ của công nghệ tin học phục vụ công tác quản lý của Cục;
7.6. Xây dựng quy chế, hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và sử dụng mạng tin học; quy định chế độ xử lý, cung cấp và báo cáo số liệu của các đơn vị đối với Cục qua mạng tin học diện rộng;
7.7. Phối hợp với các Ban, tổ chức Công đoàn để tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất theo quy định đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan Cục;
7.8. Chủ trì phối hợp với các Ban xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Cục để trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7.9. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các tài sản, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, trụ sở làm việc; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan Cục;
7.10. Quản lý, phát hành “Bản tin Dự trữ quốc gia”; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trong toàn Cục;
7.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao.
1. Được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục báo cáo tình hình, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao;
2. Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo phân công, phân cấp của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.
1. Các Ban, Văn phòng thuộc Cục Dự trữ quốc gia tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên;
2. Văn phòng Cục Dự trữ quốc gia được tổ chức Phòng Công nghệ thông tin. Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Công nghệ thông tin do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quy định;
3. Điều hành Ban và Văn phòng là Trưởng ban và Chánh Văn phòng. Giúp việc Trưởng Ban, Chánh Văn phòng có một số Phó Trưởng ban, Phó Chánh Văn phòng.
4. Trưởng Ban và Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về nhiệm vụ được giao;
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo của Ban, Văn phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
6. Biên chế của các Ban, Văn phòng do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định trong tổng biên chế được giao./.
- 1 Quyết định 2448/QĐ-BTC năm 2009 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2448/QĐ-BTC năm 2009 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 3118/QĐ- BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ dự trữ nhà nước trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 3122/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 39/2004/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 270/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 6 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 1 Quyết định 3118/QĐ- BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ dự trữ nhà nước trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 3122/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 2448/QĐ-BTC năm 2009 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 39/2004/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành