BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ****** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2005/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Tổng công ty, Công ty, Doanh nghiệp và các chủ rừng có hoạt động khai thác gỗ và lâm sản khác chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Hứa Đức Nhị (Đã ký) |
KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về điều chế rừng, thiết kế khai thác, khai thác chính, khai thác tận dụng, tận thu lâm sản trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên và rừng trồng;
b) Việc điều chế rừng và khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng
Việc thiết kế khai thác và khai thác lâm sản chỉ được tiến hành đối với các khu rừng đã có chủ quản lý, sử dụng được pháp luật thừa nhận, bao gồm:
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (gọi chung là chủ rừng) được Nhà nước giao đất, giao rừng để trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, có hoạt động sản xuất kinh doanh lâm sản;
b) Những khu rừng chưa có chủ, do chính quyền địa phương quản lý, không phải là đối tượng khai thác gỗ; chỉ được phép khai thác lâm sản ngoài gỗ, tận thu cây ngã đổ, tận dụng cây chết.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luân kỳ khai thác: là khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chính kế tiếp nhau.
2. Rừng thuần loài: là rừng chỉ có một loài cây hoặc có nhiều loài cây nhưng trong đó có 1 loài cây có tổng trữ lượng chiếm trên 90% tổng trữ lượng rừng.
3. Rừng hỗn loài khác tuổi: là rừng có nhiều loài cây ở nhiều cấp tuổi khác nhau.
4. Tuổi thành thục công nghệ: là tuổi của rừng, tại thời điểm đó rừng cho sản phẩm phù hợp với mục dích kinh doanh chính.
5. Chặt bài thải: là chặt những cây cong queo, sâu bệnh, cây phẩm chất x?u, cây không phù hợp với mục đích kinh doanh.
6. Cây đổ gẫy: cây bị đổ, gẫy trong qúa trình khai thác chính.
7. Phát luỗng rừng: là việc phát dây leo, cây bụi trước khi khai thác chính.
8. Vệ sinh rừng: là việc băm dập cành, ngọn, xử lý cây chống chày, cây đổ gẫy sau khai thác.
9. Địa danh khai thác: là tên của lô, khoảnh, tiểu khu được đưa vào khai thác.
10. Lóng gỗ, khúc, đoạn: là một phần được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang.
11. Gỗ khô lục, lóc lõi: là gỗ đã bị khô, mục hoặc còn lại phần lõi của gỗ.
12. Khai thác chính: là việc tổ chức chặt hạ những cây gỗ trong khu rừng được phép khai thác theo hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt, đã đến tuổi thành thục công nghệ hoặc đến luân kỳ khai thác theo quy định.
13. Khai thác tận dụng: là việc chặt hạ những cây gỗ đứng, không thuộc đối tượng cây trong khai thác chính.
14. Tận thu: là việc thu gom cây gỗ nằm, cành, ngọn, gốc, rễ.
15. Điều chế rừng: là xây dựng một kế hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu rừng, trong một hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành và thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được lâu dài, liên tục với năng suất, chất lượng cao, bền vững.
1. Các khu rừng chưa đến kỳ khai thác; rừng phòng hộ là rừng trồng, được tiến hành chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa thực hiện theo quy định trong Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa, ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), sau đây gọi tắt là (QPN14-92); các khu rừng được tuyển chọn chuyển hoá thành rừng giống thực hiện theo Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hoá, ban hành kèm theo Quyết định số 804/QĐ-KT ngày 02/11/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), sau đây gọi tắt là (QPN16-93).
2. Việc tỉa thưa, tận dụng gỗ, lâm sản phải thực hiện theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, phương án điều chế rừng, luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHẾ RỪNG
Điều 4. Đối tượng rừng đưa vào điều chế
1. Rừng sản xuất và rừng phòng hộ là rừng tự nhiên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các tổ chức để sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Rừng tự nhiên được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được khuyến khích xây dựng phương án điều chế rừng.
Điều 5. Đơn vị được phép xây dựng phương án điều chế rừng
Phương án điều chế rừng do các đơn vị tư vấn thiết kế, có tư cách pháp nhân như quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy chế này thực hiện.
Điều 6. Các tài liệu cần thiết để xây dựng phương án
1. Bản đồ quy hoạch, trên bản đồ phải thể hiện được vị trí địa lý, ranh giới hành chính, hệ thống đường xá, sông suối chính, hiện trạng rừng và đất rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án quy hoạch 3 loại rừng cho đơn vị.
3. Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc các tổ chức, của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (nếu có).
5. Các số liệu về hiện trạng tài nguyên rừng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố tại thời điểm xây dựng phương án điều chế.
1. Xác định, điều chỉnh ranh giới lâm phần, tiểu khu, đảm bảo phù hợp giữa bản đồ và thực địa.
2. Xác định diện tích, trữ lượng, trạng thái rừng cho từng khoảnh, tiểu khu.
3. Phúc tra tài nguyên rừng của các khoảnh, tiểu khu dự kiến đưa vào khai thác trong giai đoạn 5 năm đầu theo quy định tại các quy trình điều tra rừng hiện hành.
4. Xác định địa danh khai thác, trồng rừng và các biện pháp lâm sinh trong giai đoạn 5 năm.
Điều 8. Nội dung phương án điều chế
1. Những đặc điểm cơ bản của đơn vị
a) Vị trí địa lý, đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong phạm vi đơn vị;
b) Hiện trạng đất đai, tài nguyên (số hiệu tiểu khu, diện tích tự nhiên, diện tích các loại rừng, chia ra từng trạng thái rừng, diện tích đất không có rừng).
2. Xác định phương thức khai thác và các tiểu khu rừng đưa vào khai thác trong 1 luân kỳ theo từng giai đoạn 5 năm.
3. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh từng năm, 5 năm của đơn vị, bao gồm:
a) Khai thác gỗ
- Đối tượng: rừng được khai thác gồm: rừng giàu, rừng trung bình.
- Địa danh khai thác: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Sản lượng khai thác: được xác định thông qua các chỉ tiêu.
+ Trữ lượng bình quân của trạng thái rừng trước khi đưa vào khai thác chính.
+ Cường độ khai thác bình quân: thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và Điều 14 của Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92).
- Luân kỳ khai thác: là 35 năm đối với rừng thường xanh, rừng lá kim, nửa rụng lá, rừng hỗn loài với tre, nứa và 40 năm đối với rừng khộp.
b) Khai thác tre nứa
- Đối tượng: là rừng tre, nứa thuần loại hoặc hỗn giao tre, nứa gỗ là rừng sản xuất.
- Địa danh khai thác: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Sản lượng, luân kỳ khai thác: thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 97 đến Điều 103 của Quy phạm lâm sinh (QPN 14 -92).
c) Nuôi dưỡng rừng
- Địa danh: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Đối tượng, biện pháp tác động: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương II của Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92).
- Diện tích nuôi dưỡng.
d) Làm giàu rừng
- Địa danh: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Diện tích làm giàu rừng.
- Đối tượng, biện pháp kỹ thuật tác động: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương III của Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92).
e) Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
- Địa danh: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Diện tích phục hồi rừng.
- Đối tượng, biện pháp kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương V của Quy phạm các giải pháp lâm sinh (QPN 14-92).
g) Trồng rừng mới
- Diện tích trồng rừng mới.
- Địa danh: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
h) Kế hoạch sản xuất nông lâm kết hợp (nêu danh mục, quy mô diện tích)
i) Kế hoạch xây dựng cơ bản: nhà xưởng, đường xá, công trình phòng chống cháy.
k) Kế hoạch tài chính.
4. Thành quả của phương án
a) Phương án điều chế (gồm có thuyết minh phương án và hệ thống mẫu biểu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/25.000.
Điều 9. Nội dung, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án điều chế
1. Nội dung thẩm định và phê duyệt phương án điều chế
a) Địa điểm, vị trí, ranh giới;
b) Diện tích quản lý (diện tích đất tự nhiên, diện tích đất có rừng và đất không có rừng, đất khác);
c) Tài nguyên hiện có (rừng tự nhiên và rừng trồng phân theo trạng thái và trữ lượng);
d) Tổ chức rừng (số hiệu các tiểu khu rừng, tổ chức các đơn vị quản lý sản xuất);
e) Bố trí sản xuất cho giai đoạn 5 năm (trồng rừng, nuôi dưỡng,làm giàu rừng, khai thác gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng, khai thác tre nứa và khối lượng xây dựng cơ bản);
g) Xác định diện tích, sản lượng được phép khai thác hàng năm và địa danh đưa vào khai thác cho từng giai đoạn 5 năm.
2. Trình tự thẩm định và phê duyệt phương án điều chế
a) Vào năm cuối trong giai đoạn trước của phương án, chủ rừng tiến hành tổ chức xây dựng phương án điều chế cho giai đoạn sau theo nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 8 của quy chế này;
b) Căn cứ phương án điều chế rừng của chủ rừng lập, Chi cục Lâm nghiệp tiến hành thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 4 và khoản 2, khoản 3 Điều 8 của quy chế này, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc uỷ quyền cho Chi cục Lâm nghiệp phê duyệt cho từng chủ rừng và tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi việc mở rừng khai thác.
Điều 10. Kinh phí xây dựng phương án
Kinh phí để xây dựng phương án điều chế rừng được phân bổ vào giá thành sản xuất hàng năm của chủ rừng.
THIẾT KẾ KHAI THÁC; KHAI THÁC GỖ, TRE NỨA VÀ LÂM SẢN KHÁC TRONG RỪNG SẢN XUẤT
Mục I. THIẾT KẾ KHAI THÁC VÀ KHAI THÁC CHÍNH RỪNG SẢN XUẤT LÀ GỖ RỪNG TỰ NHIÊN (gọi tắt là khai thác gỗ rừng tự nhiên)
Điều 11. Những căn cứ để tiến hành thiết kế khai thác
1. Địa danh, diện tích, sản lượng đã hoạch định trong phương án điều chế.
2. Hạn mức khai thác gỗ lớn trong rừng tự nhiên hàng năm, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo.
3. Đối tượng rừng được phép khai thác theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này và các quy phạm kỹ thuật có liên quan.
Điều 12. Đối tượng rừng được phép thiết kế khai thác
1. Rừng gỗ tự nhiên thuần loại, hoặc hỗn loại khác tuổi, chưa qua khai thác, hoặc đã qua khai thác, nhưng được nuôi dưỡng đủ thời gian quy định của luân kỳ khai thác và phải đảm bảo tiêu chuẩn trữ lượng sau:
a) Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá có trữ lượng
- Đối với các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra đạt trên 90m3/ha;
- Đối với các tỉnh từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế đạt trên 110m3/ha;
- Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào đạt 130m3/ha.
b) Đối với rừng khộp đạt trữ lượng trên 100 m3/ha.
c) Đối với rừng lá kim đạt trữ lượng trên 130m3/ha.
Các đối tượng rừng quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 điều này phải có trữ lượng của các cây đạt cấp kính khai thác trong lô lớn hơn 30% tổng trữ lượng của lô đó;
d) Đối với rừng gỗ hỗn loài với tre, nứa, trữ lượng gỗ phải đạt
- Đối với các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra đạt trên 50m3/ha;
- Đối với các tỉnh từ Nghệ An trở vào đạt trên 70m3/ha.
2. Rừng gỗ tự nhiên thuần loại, đồng tuổi đã thành thục công nghệ.
Điều 13. Nhiệm vụ của các đơn vị được phép thiết kế khai thác
1. Đơn vị được phép thiết kế khai thác
a) Các tổ chức thiết kế khai thác của lâm trường, địa phương có chức năng thiết kế khai thác gỗ rừng tự nhiên được quy định trong giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Các tổ chức thiết kế thuộc Viện Điều tra quy hoạch rừng, các trường kỹ thuật lâm nghiệp.
Thủ trưởng đơn vị thiết kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, tính chính xác của hồ sơ thiết kế khai thác do đơn vị lập.
2. Nhiệm vụ chính của đơn vị thiết kế khai thác
a) Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11, 12 và Điều 14 của Quy chế này;
b) Xác định đúng cây đạt tiêu chuẩn khai thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Quy phạm (QPN14-92);
c) Đóng búa bài cây theo đúng quy định tại quy chế quản lý, sử dụng búa bài cây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện đầy đủ trình tự các bước lập hồ sơ thiết kế khai thác theo quy định tại Điều 15 quy chế này;
e) Sai số về sản lượng giữa hồ sơ thiết kế với khối lượng nghiệm thu thực tế của chủ rừng cho phép ± 15% (tính cho toàn khu khai thác được mở rừng).
Điều 14. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu trong thiết kế khai thác
1. Phương thức khai thác
a) Khai thác chọn đối với các loại rừng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này;
b) Khai thác trắng, hoặc khai thác chọn để chuyển thành rừng không đồng tuổi đối với rừng được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này.
2. Luân kỳ khai thác thực hiện theo khoản 3 Điều 8 của Quy chế này
3. Cường độ khai thác: được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trữ lượng các cây bài chặt trong lô với trữ lượng của lô trước khi khai thác và được quy định như sau:
a) Cường độ khai thác không kể chặt bài thải và đổ vỡ.
- Đối với rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng lá kim kinh doanh gỗ lớn cường độ khai thác quy định như sau:
+ Cấp trữ lượng từ 91 - 150m3/ha, cường độ từ 18-23%
+ Cấp trữ lượng từ 151 - 200m3/ha, cường độ từ 24 - 28%
+ Cấp trữ lượng từ 201 - 300m3/ha, cường độ từ 29 - 33%
+ Cấp trữ lượng trên 300m3/ha, cường độ từ 34 - 38%
- Đối với rừng gỗ hỗn loài tre nứa, cường độ từ 25 - 30%.
- Đối với rừng khộp cường độ khai thác được tăng lên một cấp so với cấp trữ lượng nói trên.
b) Cường độ khai thác theo quy định tại điểm a khoản này được xác định ở lô khai thác có độ dốc từ 150 trở xuống, còn độ dốc trên 150 thì cường độ khai thác phải giảm xuống theo quy định như sau: nếu độ dốc tăng lên từ 10- 20 thì cường độ khai thác phải giảm đi 1%.
4. Đường kính tối thiểu của cây gỗ được khai thác đối với rừng kinh doanh gỗ lớn quy định như sau:
a) Đối với các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra
- Gỗ nhóm I và II = 45 cm
- Gỗ nhóm III đến nhóm VI = 40 cm
- Gỗ nhóm VII và VIII = 30 cm
b) Đối với các tỉnh Từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế
- Gỗ nhóm I và II = 50 cm
- Gỗ nhóm III đến nhóm VI = 45 cm
- Gỗ nhóm VII và VIII = 35 cm
c) Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào
- Gỗ nhóm I và II = 50 cm
- Gỗ nhóm III đến nhóm VI = 45 cm
- Gỗ nhóm VII và VIII = 40cm
Đối với rừng lá kim, đường kính tối thiểu được phép khai thác là 40 cm và cây họ dầu trong rừng khộp là 35 cm.
5. Tỷ lệ lợi dụng
Tỷ lệ lợi dụng được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản phẩm lấy ra so với khối lượng toàn bộ thân cây (thể tích cây đứng), cụ thể như sau:
a) Gỗ lớn: là gỗ khúc thân tính từ mạch cắt gốc chặt đến mạch cắt ở chiều cao dưới cành. Tuỳ theo phương tiện vận chuyển mà khúc thân có thể cắt thành nhiều đoạn để kéo ra bãi giao, đơn vị tính là m3;
b) Gỗ tận dụng: là phần cành, ngọn có đường kính đầu nhỏ của lóng gỗ từ 25 cm trở lên, hoặc những lóng gỗ khúc thân bị rỗng ruột toàn bộ chiều dài lóng gỗ, có đường kính phần rỗng ruột chiếm từ 40% đến 70% đường kính của lóng gỗ, đơn vị tính là m3;
c) Củi: là phần cành, ngọn, khúc gỗ thân bị rỗng ruột không thuộc đối tượng quy định ở điểm b, khoản 5 Điều này, đơn vị tính là m3, hoặc ster.
Tuỳ theo đặc tính loài cây chặt, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển, khả năng tiêu thụ mà tỷ lệ lợi dụng được phép thiết kế trong khoảng giới hạn sau:
- Gỗ lớn: 60% trở lên
- Gỗ tận dụng: 10% trở lên
- Củi: 5% trở lên
Trong trường hợp có chặt bài thải, vệ sinh rừng, thì khối lượng sản phẩm tận dụng được thống kê riêng trong biểu sản phẩm khai thác và đóng búa bài cây cho những cây có đường kính (D1.3) từ 25 cm trở lên.
Đối với những cây chặt hạ trên đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ nếu khúc gỗ thân có đường kính đầu nhỏ từ 25 cm trở lên được tính là gỗ lớn và nếu nhỏ hơn 25 cm được tính là gỗ tận dụng.
Điều 15. Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế khai thác
1. Xác minh rừng: trước khi thiết kế khai thác phải tiến hành xác minh rừng theo các nội dung sau:
a) Sơ thám: khảo sát địa hình mô tả cụ thể về độ cao, độ dốc, hệ thống sông, suối v.v..., xác định vị trí tiểu khu được phép khai thác; xác định trạng thái rừng và đối chiếu giữa bản đồ với thực địa để bổ sung cho hợp lý;
b) Phân chia lô, khoảnh trên thực địa (đối với kinh doanh gỗ lớn thì diện tích lô từ 5-10 ha, trường hợp đặc biệt do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định);
c) Phát đường ranh giới lô, khoảnh, đo đạc và lập bản đồ tỷ lệ 1/5.000 của khu khai thác. Đường ranh giới lô rộng 1m, đường ranh giới khoảnh rộng 1,5m và đánh dấu sơn vào cây trên đường ranh giới ở hai mặt đối diện của lô, khoảnh, tiểu khu với ký hiệu sau: ranh giới lô đánh 1 vạch sơn ngang, ranh giới khoảnh đánh 2 vạch sơn ngang song song, ranh giới tiểu khu đánh 3 vạch sơn ngang song song;
d) Đóng cọc mốc lô, khoảnh và ghi tên lô, khoảnh (đối với khoảnh ghi chữ số ả Rập, đối với lô ghi theo bảng chữ cái tiếng Việt);
e) Lập ô tiêu chuẩn (tổng diện tích các ô tiêu chuẩn tối thiểu = 2% tổng diện tích thiết kế) để thu thập tài liệu, về chiều cao, đường kính, trữ lượng, độ tàn che, tổ thành loài cây, tổng số cây, tổng số cây đạt cấp kính khai thác... và dự kiến cường độ khai thác.
2. Thiết kế ngoại nghiệp
a) Dựa vào cường độ khai thác và đường kính tối thiểu được phép khai thác quy định tại Điều 14 của Quy chế này, tiến hành đóng búa bài cây đối với cây đạt tiêu chuẩn khai thác (không bài những cây thuộc đối tượng cấm khai thác, sử dụng theo quy định của Chính phủ), những cây bài thải, cây phải chặt để làm đường vận xuất, vận chuyển, làm bãi gỗ. Kỹ thuật đóng búa bài cây thực hiện quy định về quản lý, sử dụng búa bài cây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đo đếm các cây bài chặt.
- Đo đường kính, hoặc chu vi cây tại vị trí 1,3 m tính từ gốc lên (D1,3) cho từng cây, số liệu ghi vào phiếu bài cây.
- Xác định chiều cao vút ngọn và tên cây, số liệu thu thập được ghi vào phiếu bài cây.
Việc đo đếm cây bài chặt bao gồm cả những cây trên đường vận chuyển, vận xuất và bãi gỗ có D1,3 từ 25 cm trở lên.
Nếu không xác định được tên cây thì ghi ký hiệu "SP" vào phiếu bài cây, căn cứ đặc tính của cây để xếp vào nhóm thích hợp và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
c) Xác định loại hình vận xuất, vận chuyển, lựa chọn vị trí và dự kiến các công trình sản xuất ở trong khu khai thác, bao gồm: mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển, hệ thống bãi gỗ và các công trình phụ trợ khác, nhưng phải đảm bảo hạn chế tối đa việc phải chặt cây để xây dựng công trình.
Việc xác định vị trí bãi giao phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo cự ly vận xuất, vận chuyển hợp lý để phát huy tối đa năng suất của phương tiện, có thể thực hiện giao nhận cả trong mùa mưa và thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng.
3.Tính toán nội nghiệp
a) Tính toán các chỉ tiêu lâm học chủ yếu theo lô, khoảnh, tiểu khu;
b) Căn cứ vào phiếu điều tra để tính thể tích cây đứng, sản lượng gỗ lớn, số liệu sau khi tính toán được tổng hợp theo đơn vị lô, khoảnh, tiểu khu;
c) Xác định cường độ khai thác cho phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế này, nếu không phù hợp, phải tiến hành điều chỉnh lại số cây bài trên thực địa;
d) Tính toán sản lượng thương phẩm theo loài, cấp kính và nhóm gỗ;
e) Tính toán các công trình sản xuất trong khu khai thác như: đường vận xuất, vận chuyển, kho bãi gỗ v.v..;
g) Lập phương án sản xuất cho từng đơn vị chủ rừng bao gồm, mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển, hệ thống kho bãi gỗ, tính toán chi phí sản xuất (công hoặc tiền đầu tư cho một đơn vị sản phẩm); dự tính thuế tài nguyên, kinh phí trích lại để đầu tư cho khâu lâm sinh, lập kế hoạch khối lượng khâu lâm sinh, dự toán giá thành....;
h) Sản lượng gỗ khai thác trên đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ được thống kê riêng trong biểu sản phẩm khai thác và không tính vào chỉ tiêu khai thác gỗ lớn của kế hoạch hàng năm.
4. Phương pháp đo đếm và tính toán thực hiện theo phương pháp hiện hành của Viện Điều tra quy hoạch rừng.
5. Lập hồ sơ thiết kế khai thác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Nghiệm thu thiết kế ngoại nghiệp do chủ rừng tự tiến hành (hoặc thuê đơn vị tư vấn độc lập thực hiện theo thoả thuận). Nội dung nghiệm thu thiết kế ngoại nghiệp bao gồm: địa danh, diện tích, sản lượng, đối tượng rừng đưa vào thiết kế phải phù hợp với quy định của Quy chế này; tính hợp lý của hệ thống đường vận xuất, kho bãi gỗ, chất lượng cây bài. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản đánh giá chất lượng thiết kế ngoại nghiệp đạt, hay không đạt yêu cầu. Thủ trưởng đơn vị nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung nghiệm thu của đơn vị. Nội dung chi tiết của công tác nghiệm thu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể.
Điều 16. Phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho chủ rừng
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho từng chủ rừng theo các nội dung quy định như sau:
1. Đối tượng rừng được phép đưa vào khai thác;
2. Địa danh được phép khai thác trong đó ghi cụ thể tên tiểu khu, khoảnh, lô;
3. Diện tích đưa vào khai thác theo tiểu khu, khoảnh, lô;
4. Sản lượng được phép khai thác, bao gồm gỗ lớn, gỗ tận dụng và củi theo tiểu khu, khoảnh, lô;
5. Chủng loại gỗ theo nhóm, cấp kính và loài cây;
6. Các chỉ tiêu xây dựng cơ bản, dự kiến chi phí nhân công hoặc giá thành khai thác, và tiêu thụ sản phẩm;
7. Các chỉ tiêu lâm sinh;
8. Hệ thống bãi giao theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Quy chế này cho các chủ rừng, đồng thời thông báo cho Chi cục Kiểm lâm để làm căn cứ đóng búa kiểm lâm tại bãi giao và công bố công khai kết quả phê duyệt để mọi người theo dõi, giám sát.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các chỉ tiêu, kỹ thuật của hồ sơ khai thác đã duyệt.
Điều 17. Thủ tục trình duyệt và ra quyết định mở rừng khai thác
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác toàn tỉnh, gửi Cục Lâm nghiệp thẩm định và mở rừng.
2. Trên cơ sở quyết định mở rừng của Cục Lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng tổ chức thực hiện.
Quyết định mở rừng khai thác được gửi cho Chi cục Kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
3. Hồ sơ thiết kế khai thác
Hồ sơ thiết kế khai thác quy định như sau:
a) Hồ sơ thiết kế khai thác và phương án sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn tỉnh (trong đó biểu các chỉ tiêu lâm học chủ yếu, biểu chi tiết địa danh, sản lượng được thể hiện chi tiết cho từng lô);
b) Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác và phương án sản xuất cho các chủ rừng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Báo cáo thực hiện 10 tháng, ước thực hiện kế hoạch khai thác của năm trước về các chỉ tiêu quy định trong hồ sơ thiết kế khai thác;
4. Giao Cục Lâm nghiệp ban hành hệ thống biểu mẫu của phương án điều chế rừng, hồ sơ thiết kế khai thác, các loại biên bản nghiệm thu, kiểm tra, bàn giao rừng trước và sau khi khai thác.
Điều 18. Những quy định trong quá trình khai thác
1. Điều kiện để tổ chức khai thác: chủ rừng chỉ được phép tiến hành tổ chức khai thác sau khi có quyết định mở rừng khai thác.
2. Các hình thức tổ chức khai thác: chủ rừng được quyền chủ động tổ chức khai thác theo đúng nội dung của quyết định mở rừng khai thác và các quy định hiện hành.
3. Giao nhận khu khai thác: chủ rừng lập biên bản bàn giao cho đơn vị khai thác (nếu hợp đồng khai thác) hoặc đơn vị thành viên (nếu tự khai thác), về hồ sơ thiết kế khai thác, quyết định mở rừng khai thác và hiện trường (ranh giới khu khai thác theo lô, khoảnh, tiểu khu hệ thống cọc mốc, dấu búa bài cây; tổng số cây bài chặt, mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển, địa điểm kho bãi gỗ dự kiến mở).
4. Chuẩn bị khai thác
Trước khi khai thác, đơn vị khai thác phải tiến hành các công việc sau:
a) Phát luỗng rừng toàn diện hay cục bộ (trừ rừng khộp) để đảm bảo an toàn cho quá trình khai thác;
b) Làm mới, sửa chữa đường vận xuất, vận chuyển và kho bãi gỗ trong khu khai thác.
5. Tổ chức khai thác
a) Khai thác phải đúng địa danh cho phép;
b) Chặt hạ đúng những cây có dấu bài chặt và khai thác phải tập trung dứt điểm từng lô, gỗ sau khi khai thác có dấu búa bài chặt, được nghiệm thu theo khối lượng thực tế để đóng búa kiểm lâm;
c) Chặt hạ xong phải tiến hành ngay việc cắt khúc, cắt cành, ngọn; số lóng gỗ cắt ra phải phù hợp với cây chặt hạ đã có dấu búa bài cây;
d) Khai thác đến đâu chủ rừng phải tổ chức vận xuất ngay ra bãi giao và đo đếm đánh số thứ tự vào đầu lóng gỗ bằng sơn, lập lý lịch của từng lóng theo số thứ tự trên đầu lóng gỗ và tính toán khối lượng gỗ lớn. Sai số cho phép (tính cho toàn bộ khu khai thác) giữa tổng khối lượng gỗ đã khai thác theo lý lịch gỗ do chủ rừng lập với tổng khối lượng gỗ lớn trong hồ sơ thiết kế là 15%;
e) Chiều cao gốc chặt cao nhất (tính từ mặt đất) tối đa không quá 1 lần đường kính trên mặt cắt của gốc cây còn lại;
g) Sau khi vận xuất gỗ ra bãi giao, chủ rừng báo với Hạt Kiểm lâm sở tại đóng búa kiểm lâm theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Quy chế này để lưu thông;
i) Chặt hạ theo đúng quy trình kỹ thuật quy định tại Quy phạm kỹ thuật (QPN 14-92).
6. Vệ sinh rừng: sau khi kết thúc khai thác, chủ rừng phải tiến hành ngay việc chặt những cây đổ, gẫy phát sinh trong quá trình chặt hạ, cây bài thải và vệ sinh rừng. Sản phẩm thu được bổ sung vào khối lượng gỗ tận dụng trong khai thác chính. Công tác vệ sinh rừng phải được hoàn thành trong thời hạn khai thác gỗ quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Bàn giao rừng sau khai thác: sau khi khai thác xong, đơn vị khai thác phải bàn giao rừng cho chủ rừng tại hiện trường, kèm theo biên bản bàn giao rừng.
8. Thời hạn khai thác: quy định từ ngày có quyết định mở rừng đến 31 tháng 3 năm sau.
Điều 19. Nghiệm thu đóng cửa rừng sau khai thác
1. Kiểm tra rừng sau khai thác: sau khi hoàn thành việc khai thác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc uỷ quyền Chi cục Lâm nghiệp chủ trì cùng với chủ rừng và đơn vị khai thác tổ chức kiểm tra hiện trường, lập biên bản nghiệm thu, đánh giá việc khai thác theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện so với hồ sơ thiết kế, quyết định mở rừng khai thác về địa danh, diện tích, sản lượng, hệ thống đường vận xuất, vận chuyển, kho bãi gỗ;
b) Căn cứ các chỉ tiêu quy định tại Quy chế này để đánh giá kỹ thuật khai thác như gốc chặt, tỷ lệ cây đổ gẫy và xử lý cây đổ gẫy sau khai thác, tình hình lợi dụng gỗ, số cây chặt không có dấu bài, số cây bài mà không chặt..;
c) Về công tác luỗng rừng và vệ sinh rừng;
d) Nhận xét đánh giá việc thực hiện khai thác theo quy định của Quy chế này và xử lý những vi phạm theo các quy định hiện hành;
g) Đóng búa kiểm lâm;
Căn cứ kết quả đóng búa bài cây của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Chi cục Lâm nghiệp; Hạt Kiểm lâm sở tại đối chiếu số thứ tự lóng, khúc, cây, đã có dấu búa bài cây của lô gỗ so với số thứ tự lóng, khúc, cây trong lý lịch gỗ do chủ rừng lập (không tiến hành đo đếm lại) và đóng búa kiểm lâm theo quy định hiện hành để lưu thông.
2. Chủ rừng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lý lịch gỗ do mình đã lập khi gỗ được đưa đi tiêu thụ.
3. Đóng cửa rừng sau khai thác
a) Căn cứ biên bản kiểm tra sau khai thác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đóng cửa rừng khai thác;
b) Sau khi có thông báo đóng cửa rừng khai thác, chủ rừng lập hồ sơ của khu rừng (năm khai thác, tình trạng rừng sau khai thác...) để đưa vào chế độ quản lý, bảo vệ;
c) Thông báo đóng cửa rừng được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm sở tại để theo dõi, đồng thời gửi cho Cục Lâm nghiệp để tổng hợp.
Mục II. KHAI THÁC TẬN DỤNG TRONG RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
Điều 20. Đối tượng rừng được khai thác tận dụng
1. Các khu rừng phải chuyển đổi mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng.
2. Rừng nằm trên các tuyến đường vận xuất, vận chuyển gỗ, làm kho bãi trong khai thác chính.
3. Các cây đứng, mọc rải rác còn sót lại trên nương rẫy cố định, được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép khai thác tận dụng.
4. Các cây gỗ chết đứng, chết khô, chết cháy trong rừng sản xuất, do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn quản lý bảo vệ và hưởng lợi theo quy định của Chính phủ, được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép khai thác tận dụng.
Điều 21. Nội dung thiết kế và thủ tục trình duyệt
1. Nội dung thiết kế
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp
- Xác định rõ ranh giới, diện tích theo lô, khoảnh, tiểu khu;
- Đo đếm và đóng búa bài cây toàn bộ cây có đường kính từ 25cm trở lên;
- Tính toán khối lượng sản phẩm chính theo kích thước, nhóm gỗ;
- Ước tính khối lượng sản phẩm gỗ nhỏ, củi có thể tận dụng;
- Lập hồ sơ khai thác tận dụng.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: Chỉ cần thống kê số cây, ước tính sản lượng tận dụng.
2. Thủ tục trình duyệt
a) Đối tượng rừng quy định tại khoản 2 Điều 20: được thiết kế và trình duyệt đồng thời với hồ sơ thiết kế khai thác chính gỗ rừng tự nhiên;
b) Các đối tượng rừng còn lại
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác và cấp phép khai thác tận dụng cho chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
3. Các đối tượng rừng khai thác tận dụng quy định tại Điều 20 Quy chế này nếu là rừng trồng thì trình tự phê duyệt thiết kế khai thác như sau:
a) Rừng của chủ rừng là tổ chức thì việc thiết kế khai thác, thủ tục trình duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Quy chế này.
b) Rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn thì chỉ cần thống kê số cây, diện tích, sản lượng trình Uỷ ban nhân dân cấp xã cho phép khai thác.
Điều 22. Những nguyên tắc trong quá trình khai thác tận dụng
1. Khai thác tận dụng phải tuân thủ các quy trình, quy phạm nhằm đảm bảo tái sinh, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến cây còn lại, không mở đường vận xuất, vận chuyển và kho bãi mới mà phải lợi dụng các công trình đã có hoặc đường mòn để vận xuất, vận chuyển.
2. Khai thác tận dụng phải đúng địa điểm, đúng diện tích, đúng đối tượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép. Nghiêm cấm lợi dụng chặt gỗ nơi khác đưa vào khu vực được phép khai thác tận dụng.
3. Gỗ sau khi khai thác, được nghiệm thu theo khối lượng thực tế và đóng búa kiểm lâm theo quy định trước khi vận chuyển gỗ. Phương pháp nghiệm thu, đóng búa Kiểm lâm như quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
Mục III. TẬN THU GỖ NẰM CÁC LOẠI TRONG RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN (gọi tắt là tận thu)
Điều 23. Đối tượng và địa điểm tận thu
Là các loại gỗ khô lục, lóc lõi, gỗ cháy với mọi kích thước, chủng loại; hiện còn nằm trên đất rừng sản xuất, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tận thu (đối với tổ chức, doanh nghiệp) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép tận thu (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn).
Điều 24. Hồ sơ tận thu, thủ tục trình duyệt
1. Lập hồ sơ tận thu
Sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép tận thu theo quy định tại quy chế này, chủ rừng tiến hành thu gom ở từng lô, gỗ được tập kết tại đường phân lô, khoảnh, tiểu khu, sau đó thống kê cụ thể số lóng, số khúc, số cây, số tấm; đo kích thước, tính khối lượng theo chủng loại gỗ cho từng lô, khoảnh, tiểu khu; đóng búa bài cây những lóng, khúc, cây gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 25cm trở lên và các hộp gỗ có chiều dày từ 10 cm trở lên, số còn lại không thuộc quy cách trên đánh dấu bằng sơn; lập lý lịch những cây, lóng, khúc, hộp có đóng búa bài cây, thống kê ước tính khối lượng đối với số gỗ còn lại.
2. Thủ tục trình duyệt
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp phép tận thu cho chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép tận thu cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
3. Tổ chức tận thu
a) Tận thu phải đúng địa điểm, diện tích, đối tượng đã được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Nếu tận thu trong hiện trường khai thác cũ thì không được mở đường mới mà phải lợi dụng đường có sẵn;
c) Nghiêm cấm lợi dụng đưa gỗ nơi khác vào khu vực được phép tận thu.
4. Gỗ tận thu được nghiệm thu theo khối lượng thực tế và đóng búa kiểm lâm cho các đối tượng gỗ theo quy định hiện hành để lưu thông, phương pháp nghiệm thu, đóng búa Kiểm lâm như quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
Mục IV. KHAI THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
1. Đối tượng rừng được khai thác: rừng tre nứa có độ tàn che trên 70% và có số cây già và cây vừa trên 40% tổng số cây.
2. Các chỉ tiêu kỹ thuật
a) Luân kỳ khai thác 2 - 4 năm;
b) Cường độ khai thác từ 1/4 đến 2/3 số cây;
c) Đối với loài mọc bụi mỗi bụi để lại ít nhất 10 cây;
d) Tuổi cây khai thác trên 2 năm.
3. Thiết kế khai thác
a) Phân chia ranh giới, đóng mốc bảng lô, khoảnh trên thực địa;
b) Lập bản đồ tỷ lệ 1/5000 khu khai thác;
c) Phân định rõ địa danh, diện tích khai thác;
d) Đo đếm số cây;
e) Tính toán sản lượng khai thác theo số cây hoặc quy ra tấn cho từng lô và tổng hợp theo khoảnh, tiểu khu.
4. Thủ tục trình duyệt
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh; Công ty, Tổng công ty phê duyệt và cấp phép phai thác cho các chủ rừng là thành viên của công ty, Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; giấy phép khai thác được gửi cho Hạt Kiểm lâm sở tại để giám sát quá trình thực hiện.
Điều 26. Khai thác, thu hái lâm sản trừ gỗ, tre nứa
Được phép khai thác, thu hái các lâm sản trừ gỗ, tre nứa (trừ những loài quý hiếm, cấm khai thác, sử dụng theo quy định của Chính phủ), nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của từng loài. Việc khai thác, thu hái do chủ rừng tự quyết định (đối với rừng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép khai thác, thu hái), sản phẩm khai thác, thu hái được tự do lưu thông.
1. Các chỉ tiêu kỹ thuật
a) Tuổi khai thác: được xác định tuỳ theo loài cây, yêu cầu chất lượng, quy cách sản phẩm, mục đích kinh doanh rừng và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định (nếu đơn vị trực thuộc tỉnh), hoặc Công ty, Tổng công ty quyết định (nếu đơn vị không trực thuộc tỉnh), theo đề nghị của chủ rừng;
b) Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định, nhưng phải đảm bảo trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp;
c) Tỷ lệ lợi dụng
+ Gỗ nguyên liệu từ 70 - 80%
+ Củi từ 10 - 15%.
2. Hồ sơ khai thác: việc lập hồ sơ khai thác bao gồm các nội dung sau:
a) Xác định địa danh, diện tích khu khai thác;
b) Xác định tuổi, trữ lượng, tỷ lệ lợi dụng và sản lượng;
c) Lập bản đồ khu khai thác tỷ lệ 1/5.000;
d) Lập phương án trồng lại rừng;
e) Tổng hợp hồ sơ khai thác.
3. Thủ tục cấp giấy phép khai thác
a) Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc tỉnh, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác;
b) Đối với các đơn vị không trực thuộc tỉnh, do Công ty, Tổng công ty thẩm định hồ sơ cho chủ rừng là thành viên của Công ty, Tổng công ty, trình Bộ chủ quản cho phép thực hiện. Gỗ sau khi khai thác được tự do tiêu thụ, lưu thông.
1. Tuổi khai thác
a) Nếu do chủ rừng tự bỏ vốn để trồng rừng thì tuổi khai thác do chủ rừng tự quyết định;
b) Nếu rừng trồng bằng nguồn vốn vay của nhà nước (lãi suất thông thường hoặc ưu đãi) hoặc bằng các nguồn vốn vay của các tổ chức khác mà nhà nước bảo lãnh, thì tuổi khai thác, hồ sơ khai thác thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Quy chế này.
2. Thủ tục khai thác
a) Rừng khai thác quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này do chủ rừng tự quyết định;
b) Rừng khai thác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
Nếu chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh, do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác; chủ rừng là thành viên của Công ty, Tổng công ty nếu không trực thuộc tỉnh, do Công ty, Tổng công ty cấp phép khai thác;
Khai thác rừng trồng bằng nguồn vốn viện trợ, vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định cụ thể của từng dự án, chủ rừng chỉ cần thống kê địa danh, diện tích, ước tính sản lượng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 30. Chặt nuôi dưỡng (tỉa thưa) đối với rừng trồng
1. Trường hợp không có tận thu lâm sản do chủ rừng tự quyết định.
2. Trường hợp có tận thu lâm sản
a) Đối với rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi theo quy định sau:
- Về kỹ thuật: thực hiện theo quy trình, quy phạm tỉa thưa, nuôi dưỡng rừng;
- Về thủ tục khai thác tỉa thưa: do chủ rừng tự quyết định.
b) Đối với rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn: chủ rừng được tự chủ trong việc thực hiện và được tự do tiêu thụ, lưu thông.
Điều 31. Khai thác gỗ rừng tự nhiên khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn
1. Trường hợp khoanh nuôi tái sinh trên diện tích không có rừng
a) Khai thác để sử dụng cho nhu cầu gỗ gia dụng của chủ rừng: chủ rừng chỉ cần báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại;
b) Khai thác thương mại: Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác thì chủ rừng làm đơn đề nghị và thống kê số cây cần chặt hạ, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận để khai thác, tiêu thụ.
2. Trường hợp khoanh nuôi tái sinh trên diện tích đã có rừng
Nếu khai thác để sử dụng tại chỗ, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu khai thác vì mục đích thương mại, chủ rừng làm đơn đề nghị và thống kê số cây cần chặt, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác. Gỗ sau khi khai thác được tự do tiêu thụ.
3. Đối với gỗ khai thác theo quy định tại điều này, được tự do lưu thông, tiêu thụ.
KHAI THÁC GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG PHÒNG HỘ
1. Các hoạt động khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải bảo đảm nguyên tắc duy trì và phát triển khả năng phòng hộ của rừng. Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác lâm sản làm suy giảm vốn rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được tạm thời đình chỉ việc khai thác gỗ rừng tự nhiên thuộc rừng phòng hộ do yêu cầu của việc phòng hộ và bảo vệ môi trường.
Điều 33. Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Đối tượng
Được phép khai thác những cây chết khô, chết cháy, đổ gẫy, cụt ngọn và tận thu gỗ nằm thuộc các đối tượng quy định tại Điều 23 của Quy chế này để tạo điều kiện thuận lợi cho tái sinh tự nhiên.
2.Thủ tục trình duyệt
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc uỷ quyền Chi cục Lâm nghiệp phê duyệt và cấp phép (đối với tổ chức), Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng).
Điều 34. Khai thác gỗ đối với rừng phòng hộ là rừng khoanh nuôi
1. Trường hợp khai thác đối với rừng do Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Quy chế này.
2. Trường hợp khai thác đối với rừng do chủ rừng được giao hoặc nhận khoán tự bỏ vốn đầu tư được thực hiện theo quy định sau:
a) Không phân biệt vùng phòng hộ rất xung yếu và phòng hộ xung yếu, khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác thì được phép khai thác chọn với cường độ tối đa 30% (trừ các loại gỗ quý hiếm cấm khai thác sử dụng theo quy định của Chính phủ).
b) Về thủ tục trình duyệt
- Nếu khai thác để giải quyết nhu cầu gỗ gia dụng, chủ rừng làm đơn xin phép khai thác để Uỷ ban nhân dân cấp xã cho phép khai thác.
- Nếu khai thác thương mại
+ Chủ rừng là tổ chức phải lập hồ sơ thiết kế khai thác trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp phép khai thác;
+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn chỉ cần thống kê số cây, diện tích, sản lượng để Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác.
- Gỗ khai thác sau khi đóng búa kiểm lâm được tự do lưu thông.
Điều 35. Khai thác tre nứa và lâm sản khác (trừ gỗ) trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Đối với rừng tre nứa khi rừng đạt độ tàn che trên 80% mới được phép khai thác.
2. Cường độ khai thác tối đa 30% và được khai thác măng.
3. Về thủ tục thiết kế, trình duyệt và tiến hành khai thác thực hiện theo khoản 4 Điều 25 của Quy chế này.
4. Được phép khai thác các loại lâm sản phụ (trừ các loại quý hiếm cấm khai thác sử dụng theo quy định của Chính phủ), nhưng không được làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc khai thác do chủ rừng tự quyết định (nếu khai thác trong rừng thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép).
Điều 36. Khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng
1. Đối với rừng do Nhà nước đầu tư được phép khai thác cây phù trợ, tỉa thưa khi rừng có mật độ dày. Cường độ khai thác không quá 20% và đảm bảo độ tàn che sau khi khai thác tỉa thưa là lớn hơn hoặc bằng 0,6. Khi rừng khép tán được phép khai thác cây phù trợ, nhưng phải đảm bảo cây trồng chính còn ít nhất là 600 cây/ha, nếu không đủ phải để lại cây phù trợ theo quy định về mật độ đối với cây trồng chính.
Khi cây trồng chính đạt tuổi khai thác, thì hàng năm được phép khai thác chọn với cường độ không quá 20%, hoặc chặt trắng theo băng, theo đám nhỏ với diện tích dưới 1 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu và dưới 0,5 ha đối với rừng phòng hộ rất xung yếu, tổng diện tích khai thác không vượt quá 1/10 diện tích rừng trồng đã trồng thành rừng và phải trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp.
2. Đối với rừng trồng do ban quản lý, hoặc do bên nhận khoán tự đầu tư, khi rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được phép khai thác không quá 1/10 diện tích do rừng trồng đã thành rừng. Phương thức khai thác: chặt theo băng hoặc theo đám; băng hoặc đám không được liền kề nhau, có diện tích không quá 1,0 ha ở vùng rất xung yếu và không quá 2 ha ở vùng xung yếu và phải trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp.
3. Chỉ tiêu khai thác: tuổi khai thác và lập hồ sơ thiết kế khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này.
4. Thủ tục cấp phép
- Đối tượng thuộc khoản 1 điều này, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của quy chế này.
- Đối tượng thuộc khoản 2 điều này, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của quy chế này.
Điều 37. Khai thác tận dụng trong rừng phòng hộ khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
1. Đối tượng rừng được phép khai thác thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế này.
2. Trình tự, thủ tục khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Mục I. ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG VÀ ĐƠNVỊ KHAI THÁC
Điều 38. Trách nhiệm của chủ rừng
1. Sau khi có thông báo kế hoạch khai thác, chủ rừng có quyền lựa chọn đơn vị thiết kế và bàn giao rừng dự kiến đưa vào khai thác cho đơn vị thiết kế khai thác; phối hợp, hướng dẫn đơn vị thiết kế trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận hồ sơ, thành quả do đơn vị thiết kế thực hiện và chịu trách nhiệm về việc nghiệm thu, xác nhận của mình.
2. Khi được mở cửa rừng khai thác, chủ rừng có quyền tự tổ chức lực lượng khai thác hoặc hợp đồng thuê đơn vị có đủ tư cách pháp nhân về khai thác lâm sản. Thực hiện việc bàn giao hồ sơ và khu rừng khai thác cho đơn vị khai thác (trên hồ sơ và ngoài thực địa). Không bàn giao rừng cho những đơn vị nhận khoán lại của đơn vị khai thác đã được lựa chọn.
3. Thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình khai thác. Nếu khối lượng gỗ khai thác đã đủ so với hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt nhưng vẫn còn cây đã có dấu búa bài chặt, chủ rừng phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để cho phép khai thác hết số cây đã có dấu búa bài chặt; Khối lượng khai thác vượt được thống kê để báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thường xuyên theo dõi các hoạt động khai thác để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời, hướng dẫn khai thác đúng hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt; chặt đúng cây bài; đúng địa danh, diện tích; đúng quy trình, quy phạm khai thác; đúng thời hạn khai thác. Tổ chức kiểm tra khi kết thúc từng khâu công việc trong khai thác như: công tác chuẩn bị rừng (bao gồm luỗng phát, làm đường, kho bãi...), kỹ thuật chặt, gốc chặt, cắt khúc và lợi dụng gỗ (sau khi kiểm tra cần có biên bản để theo dõi). Nếu có phát sinh phải kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết.
4. Sau khi kết thúc khai thác ở từng lô, khoảnh, chủ rừng cùng đơn vị khai thác tiến hành kiểm tra hiện trường, đối chiếu với hồ sơ thiết kế khai thác, hợp đồng khai thác hoặc văn bản giao nhiệm vụ khai thác để đánh giá kết quả thực hiện và tình hình rừng sau khai thác. Đồng thời lập biên bản nhận lại rừng, tổ chức chặt những cây đổ gẫy trong quá trình khai thác để tận dụng gỗ và tiến hành vệ sinh rừng theo quy định. Sau đó báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra ra quyết định đóng cửa rừng.
5. Sau khi đóng cửa rừng khai thác, chủ rừng lập hồ sơ, lý lịch của khu rừng để đưa vào chế độ quản lý bảo vệ và thực hiện các biện pháp lâm sinh nhằm phục hồi rừng sau khai thác theo phương án đã duyệt.
Điều 39. Quyền và trách nhiệm của đơn vị khai thác
1. Những đơn vị được phép khai thác: Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên, phải do các tổ chức, đơn vị có đăng ký ngành nghề khai thác gỗ trong giấy phép kinh doanh thực hiện.
2. Quyền hạn
a) Tham gia đấu thầu mua bán cây đứng;
b) Tham gia đấu thầu khai thác;
c) Nhận khoán khai thác với chủ rừng;
3. Trách nhiệm
a) Thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình, quy phạm về khai thác lâm sản và các cam kết trong hợp đồng đã ký với chủ rừng;
b) Bảo đảm chặt đúng cây đã có dấu búa bài chặt, đúng địa danh, diện tích cho phép trong quyết định mở rừng khai thác, hạn chế tối đa tỷ lệ đổ gẫy, bảo đảm nâng cao tỷ lệ tận dụng gỗ. Khai thác phải dứt điểm theo từng lô, nếu đủ sản lượng được phép trong lô nhưng chưa hết cây bài, phải báo cho chủ rừng để kiểm tra và xử lý theo quy định của Quy chế này.
Mục II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠQUAN QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP CÁC CẤP
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lâm nghiệp
1. Hướng dẫn kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khai thác rừng.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch khai thác gỗ hàng năm.
3. Thông báo chỉ tiêu sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Mở rừng khai thác hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Kiểm tra việc thực hiện quy trình và quản lý khai thác rừng của các địa phương, đơn vị.
6. Chỉ đạo việc xây dựng phương án điều chế rừng cho các chủ rừng.
7. Xử lý những công việc phát sinh trong quá trình khai thác theo thẩm quyền được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn của tỉnh, thành phố. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2. Chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, các Ban, Ngành để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác rừng, cụ thể:
a) Hướng dẫn, hoặc chỉ đạo vận dụng thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Ngành có liên quan đến khai thác, sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt hồ sơ thiết kế khai thác của các chủ rừng, tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác trong toàn tỉnh;
c) Chỉ đạo các Sở, Ban ngành liên quan thực hiện các quy định về quản lý khai thác rừng;
d) Chỉ đạo kiểm tra chính quyền cấp huyện, cấp xã về chức năng quản lý nhà nước về khai thác rừng trong địa bàn mình quản lý.
Điều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện những văn bản chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khai thác rừng.
2. Căn cứ chỉ tiêu sản lượng khai thác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hàng năm, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu sản lượng cho các chủ rừng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chỉ đạo công tác thiết kế khai thác của các chủ rừng theo quy định của quy chế này.
3. Đôn đốc kiểm tra việc thiết kế khai thác, tiến hành phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho các đơn vị trong tỉnh.
4. Tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác của tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định mở rừng.
5. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện việc khai thác gỗ cho các chủ rừng sau khi có quyết định mở rừng khai thác và ra quyết định đình chỉ việc khai thác đối với các đơn vị khai thác không thực hiện đúng quy định của quy chế này để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức nghiệm thu khai thác và ra quyết định đóng cửa rừng.
7. Quản lý và hướng dẫn sử dụng búa bài cây theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai thác.
9. Phê duyệt và công bố hệ thống bãi giao lâm sản cho các chủ rừng.
Điều 43. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm lâm
1. Giám sát việc khai thác rừng của các chủ rừng, đơn vị khai thác.
2. Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác lâm sản đối với tổ chức và cá nhân để kịp thời xử lý theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện việc đóng búa kiểm lâm tại bãi giao theo đúng quy định; xác nhận hồ sơ lý lịch gỗ, lâm sản của chủ rừng theo quy định của Quy chế này để làm cơ sở cho việc tính thuế tài nguyên (nếu là sản phẩm từ rừng tự nhiên) và lưu thông lâm sản.
Mục III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Các chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh báo cáo lên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại.
2. Các chủ rừng là thành viên thuộc Công ty hoặc Tổng Công ty không trực thuộc tỉnh báo cáo lên Công ty, Tổng Công ty và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng gửi cho huyện sở tại.
3. Các chủ rừng là tổ chức thuộc các ngành (Quân đội, Nội vụ, Giáo dục...) báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại.
4. Việc khai thác của hộ gia đình do Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thống kê, báo cáo lên phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc báo cáo lên các cấp thực hiện vào 15 ngày cuối của năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Cục Lâm nghiệp và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vào 15 ngày đầu của năm sau.
1. Diện tích khai thác theo các đối tượng và so với hồ sơ thiết kế.
2. Khối lượng, chủng loại sản phẩm theo các đối tượng so với hồ sơ thiết kế.
3. Đánh giá tình hình thực hiện quy chế, quy trình, quy phạm.
4. Các vi phạm nếu có và hình thức xử lý đã áp dụng.
5. Các vấn đề khác (giá thành, giá bán, tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm).
Tất cả mọi tổ chức, cá nhân tác động vào rừng để khai thác gỗ, lâm sản khác đều phải chấp hành các quy định của quy chế này. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành./.
- 1 Quyết định 04/2004/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 3 Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 3090/QĐ-BNN-PC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2011 hết hiệu lực thi hành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 1457/QĐ-BNN-PC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2013
- 6 Quyết định 1457/QĐ-BNN-PC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3 Luật Đất đai 2003
- 4 Nghị định 86/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5 Quyết định 08/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 804-QĐ/KT năm 1993 về Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN 15-93); -Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hoá (QPN 16-93) do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp ban hành
- 8 Quyết định 200-QĐ/KT năm 1993 về quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 - 92) do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp ban hành